Khó nuốt: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

2020-12-22 10:23 PM

Nếu không có nguyên nhân nào được xác định trên nội soi tiêu hóa trên, hội chẩn với chuyên gia tiêu hóa để đánh giá bổ sung cho rối loạn vận động, như nuốt barium hoặc đo áp lực thực quản có thể cần thiết.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khó nuốt thức ăn hay dịch

Đặc điểm của khó nuốt bao gồm khó khăn trong việc bắt đầu nuốt hay cảm giác mắc kẹt thức ăn sau khi nuốt. Nuốt vướng (Globus) là cảm giác có khối ở hầu; nó không liên quan đến nuốt và thường kèm theo với lo âu và cảm xúc mạnh. Nuốt đau gợi ý viêm hoặc loét thực quản.

Nghi ngờ nguyên nhân miệng hầu

Nghi ngờ nguyên nhân miệng hầu nếu bệnh nhân không ghi nhận có mắc kẹt thức ăn ở đoạn dưới họng hoặc sau xương ức và biểu hiện >1 đặc điểm sau đây:

Chảy nước bọt hoặc rơi thức ăn từ miệng;

Cảm giác khối thức ăn mắc kẹt ngay ở cổ;

Khó khăn trong khởi phát nuốt - cần phải cố gắng nuốt nhiều lần để trôi khối thức ăn;

Sặc/ho khi nuốt.

Nếu không có đặc điểm nào nêu trên, kiểm tra trước hết với các nguyên nhân thực quản. Sắp xếp nội soi tiêu hóa trên (UGIE) để tìm kiếm nguyên nhân về cấu trúc, đặc biệt là ung thư thực quản. Nội soi tiêu hóa trên cũng có thể phát hiện các đặc điểm của rối loạn vận động như co thắt thực quản, nhưng cũng có thể bình thường, đặc biệt trong xơ cứng bì và co thắt thực quản lan tỏa.

Nếu không có nguyên nhân nào được xác định trên nội soi tiêu hóa trên, hội chẩn với chuyên gia tiêu hóa để đánh giá bổ sung cho rối loạn vận động, như nuốt barium hoặc đo áp lực thực quản có thể cần thiết. Nếu tất cả đánh giá đều ổn định, đánh giá lại các nguyên nhân miệng hầu có khả năng

Bất thường thần kinh

Nếu tiền sử gợi ý nguyên nhân miệng hầu gây khó nuốt, lượng giá thần kinh là cần thiết. Mặc dù khó nuốt thường gặp trong đột quỵ, Parkinson và xơ cứng rải rác, nó rất hiếm khi là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Tuy nhiên, khó nuốt có thể là phàn nàn chính trong liệt hành tủy và giả hành tủy nên cần tìm kiếm cẩn thận các biểu hiện lâm sàng liên quan; nếu có biểu hiện, tìm kiếm các đặc điểm của bệnh neron vận động và thực hiện chẩn đoán hình ảnh thần kinh để loại trừ bệnh mạch máu và cuống não.

Mỏi/ yếu cơ

Nhược cơ hiếm gặp và dễ bị bỏ qua. Khó nuốt thường biểu hiện với tăng độ khó khi nuốt sau vài lượng thức ăn (lần nuốt) và khó nhai. Hỏi cụ thể/ thăm khám về:

Mỏi yếu cơ: ban đầu cơ lực bình thường nhưng giảm nhanh khi hoạt động;

Giọng nói yếu khi nói kéo dài;

Nhìn đôi;

Sụp mi;

Mỏi cơ (yêu cầu bệnh nhân đếm đến 50 hoặc giữ tay trên đầu). Chuyển chuyên gia thần kinh nếu nghi ngờ chẩn đoán.

Bất thường khi đánh giá liệu pháp lời nói và ngôn ngữ hoặc thăm dò nuốt

Chuyển tất cả bệnh nhân nghi ngờ khó nuốt miệng hầu không rõ nguyên nhân đến thực hiện liệu pháp lời nói và ngôn ngữ (speech and language therapy - SALT) để lượng giá chi tiết về nuốt với hình thức lời nói ± thăm dò nuốt. Điều này sẽ xác định rối loạn chức năng miệng hầu và giúp làm rõ cơ chế.

Cân nhắc thăm dò bổ xung/chuyển khoa tiêu hóa

Cân nhắc lại khả năng khó nuốt thực quản và sắp xếp thực hiện nội soi tiêu hóa trên khẩn nếu đánh giá liệu pháp lời nói và ngôn ngữ / thăm dò nuốt không thể xác định bất cứ một vấn đề nào về cơ chế nuốt và không có bằng chứng của rối loạn chức năng thần kinh và thần kinh cơ. Chỉ định CT nếu nghi ngờ ung thư đầu và cổ, chẳng hạn khối khu trú hoặc bệnh lý hạch bạch huyết. Bên cạnh đó, chuyển đến chuyên gia tiêu hóa để lượng giá bổ sung.

Bài viết cùng chuyên mục

Khó thở mãn tính: đánh giá triệu chứng của các bệnh lý thực thể

Tìm kiếm bằng chứng khách quan của phục hồi hoặc biến đổi đường thở để khẳng định chấn đoán: Thực hiện bởi phế dung kế sau đó yêu cầu bệnh nhân ghi lại nhật ký lưu lượng thở đỉnh. Xem xét đánh giá chuyên khoa nếu như chẩn đoán không chắc chắn.

Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng

Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.

Khám lâm sàng tình trạng dinh dưỡng

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân dựa trên chiều cao và cân nặng được diễn giải bằng chỉ số khối cơ thể, là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tình trạng béo phì so với các bảng chiều cao cân nặng.

Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị

Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.

Đau ngực từng cơn: đặc điểm đau do tim và các nguyên nhân khác

Đau ngực do tim thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.

Brain natriuretic peptide: phân tích triệu chứng

Brain natriuretic peptide cung cấp một cách để chẩn đoán và quản lý điều trị suy tim sung huyết và một loạt các bệnh khác có ảnh hưởng thứ phát đến tim.

Phì đại tuyến vú ở nam giới: phân tích triệu chứng

Vú nam bao gồm một lượng tối thiểu các mô mỡ và tuyến. Tỷ lệ estrogen-testosterone bị thay đổi ở nam giới có thể dẫn đến chứng vú to ở nam giới, hoặc sự tăng sinh của mô tuyến vú.

Phát ban dát sẩn: phân tích triệu chứng

Khi phát ban dát sẩn có liên quan đến sốt, nên nghi ngờ nguyên nhân nhiễm trùng. Nếu không có sốt, phản ứng dị ứng thường là nguyên nhân.

Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim

Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.

Nguyên tắc quản lý đau

Đối với đau liên tục, giảm đau kéo dài cũng có thể được đưa ra xung quanh thời gian với một loại thuốc tác dụng ngắn khi cần thiết để đột phá với đau đớn.

Điện tâm đồ trong nhồi máu phổi

Những bất thường đặc hiệu gợi ý nhồi máu phổi bao gồm trục lệch phải mới xuất hiện, dạng R ở V1, sóng T đảo ngược ở V1=V3 hoặc block nhánh phải.

Khối u ở vú: phân tích triệu chứng

Đánh giá khối u ở vú nên bắt đầu bằng việc hỏi bệnh sử đầy đủ và khám thực thể. Điều quan trọng là phải xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của bệnh nhân.

Phết tế bào cổ tử cung bất thường: phân tích triệu chứng

Hầu hết bệnh nhân mắc chứng loạn sản cổ tử cung đều không có triệu chứng. Cũng có thể xuất hiện bằng chứng khi xem bên ngoài bao cao su, tiết dịch âm đạo hoặc thậm chí chảy máu âm đạo.

Bệnh Raynaud: phân tích triệu chứng

Căng thẳng và lạnh là nguyên nhân lớn nhất gây ra các cơn co thắt, các cơn co thắt có thể kéo dài vài phút đến vài giờ, có ba giai đoạn thay đổi màu sắc.

Đi lại khó khăn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Nếu các vấn đề di chuyển là hậu quả của chóng mặt, đầu tiên hãy lượng giá các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, sau khi thay đổi từ nằm sang tư thế đứng, đi kèm với cảm giác xây xẩm mặt mày/tiền ngất.

Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng

Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.

Lú lẫn: mê sảng và mất trí

Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.

Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng

Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.

Vô kinh: phân tích triệu chứng

Vô kinh là một thuật ngữ lâm sàng dùng để mô tả tình trạng không có kinh nguyệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nó có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn.

Đau thắt lưng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân của cơn đau là không đặc hiệu ở phần lớn những người bị đau thắt lưng cấp tính; vấn đề nghiêm trọng là rất hiếm, thường tự giới hạn, nhưng chẩn đoán phải loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp.

Lách to: phân tích triệu chứng

Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.

Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính

Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.

Co giật: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân gây co giật bao gồm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh trung ương nguyên phát cũng như rối loạn chuyển hóa hoặc bệnh hệ thống.

Ngất: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Ngất có thể được phân loại bằng cách sử dụng các hệ thống khác nhau từ các tình trạng ác tính và lành tính đến các tình trạng do tim và không do tim.

Hỏi bệnh và thăm khám bệnh nhân béo phì

Thừa cân hoặc béo phì làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, bệnh động mạch vành, đột quỵ, sỏi mật, viêm xương khớp, các vấn đề về hô hấp.