- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Sưng khớp: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Sưng khớp: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Nếu nguyên nhân tại khớp thường gây sưng, nóng, đau nhiều hơn và giới hạn vận động khớp cả các động tác chủ động và thụ động. Viêm bao hoạt dịch là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bởi các hoạt động lặp đi lặp lại.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chủ yếu đề cập đến sưng cấp tính ở các khớp lớn như đầu gối, háng, khuỷu tay, vai và cổ chân. Triệu chứng sưng có thể có nguồn gốc từ các cấu trúc quanh khớp (bao hoạt dịch, gân, cơ) hoặc có thể do nguyên nhân tại khớp. Nhìn chung, viêm bao hoạt dịch/bệnh lý gân cơ thường gây sưng và đau khu trú, ít gây giới hạn vận động khớp và tình trạng này ngày càng xấu hơn với giới hạn các vận động chủ động hơn các vận động thụ động. Nếu nguyên nhân tại khớp thường gây sưng, nóng, đau nhiều hơn và giới hạn vận động khớp cả các động tác chủ động và thụ động.
Bệnh lý quanh khớp
Viêm bao hoạt dịch là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bởi (không thường xảy ra) các hoạt động lặp đi lặp lại, đặc biệt nếu có áp lực lên bao hoạt dịch trong quá trình vận động. Ít gặp hơn là do các đợt cấp của nhiễm khuẩn, thấp khớp hoặc gout. Vị trí thường gặp của viêm bao hoạt dịch là trước/dưới xương bánh chè (khớp gối), mỏm khuỷu (khớp khuỷu), mấu chuyển xương đùi (khớp háng) và dưới mỏm cùng vai (khớp vai).
Bệnh lý gân và điểm bám gân thường do sử dụng cơ quá nhiều hoặc những vi chấn thương lặp đi lặp lại. Những nguyên nhân khác bao gồm nhiễm trùng và bệnh hệ thống, ví dụ thấp khớp, gout/giả gout, bệnh Reiter, viêm cột sống dính khớp. Đau ở các gân, kèm theo khó chịu tăng lên khi vận động là các triệu chứng thường gặp và tiếng lạo xạo cũng có thể được phát hiện. Vị trí thường gặp của bệnh lý điểm bám gân là ở khớp khuỷu (ở bên và ở giữa mỏm trên lồi cầu) và khớp gối.
Viêm khớp nhiễm khuẩn
Viêm khớp nhiễm khuẩn có thể dẫn đến sự phá hủy khớp và sụn khớp không hồi phục, do đó cần phải được chẩn đoán hoặc loại trừ sớm. Vi khuẩn thường xâm nhập vào khớp qua đường máu, tuy nhiên các ổ nhiễm khuẩn ở da và xương cũng có thể là nguồn gây bệnh. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp là tụ cầu vàng, lậu cầu, và Salmonella spp. Yếu tố nguy cơ bao gồm có các khớp nhân tạo, nhiễm trùng da, phẫu thuật khớp, đái tháo đường, người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch và tiêm truyền tĩnh mạch. Đau, đỏ, sưng, nhạy cảm đau tiến triển nhanh trong vài giờ. Khớp thường được giữ ở tư thế gập nhẹ khi bệnh nhân phải miễn cưỡng cử động chúng. Sốt và tăng WBC/CRP có thể xuất hiện nhưng không đáng tin cậy, đặc biệt ở bệnh nhân đang sử dụng corticoid hoặc NSAIDs và ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Chấn thương
Chấn thương có thể gây nên tình trạng tràn máu ổ khớp nếu có tổn thương cấu trúc mạch máu ở trong khớp (gãy xương hoặc chấn thương dây chằng) hoặc tràn dịch ổ khớp do chấn thương, ví dụ từ vết rách đĩa sụn ở khớp gối.
Một vết thương tại chỗ xâm nhập vào ổ khớp sẽ đưa đến nhiễm trùng và cần phẫu thuật cấp cứu mở ổ khớp và rửa sạch các tổn thương.
Bệnh khớp tinh thể
Hai thể bệnh thường gặp nhất là gout (tinh thể urat) và giả gout (tinh thể calcium pyrophosphate). Một tiền sử bị gout, lạm dụng rượu, sử dụng thuốc lợi tiểu và sỏi thận cũng như là tình trạng gây tăng sản tế bào (đa hồng cầu, lymphoma, bệnh vảy nến) là các yếu tố nguy cơ của bệnh gout. Trong cơn gout cấp, các khớp bàn ngón chân cái thường hay bị ảnh hưởng nhất, sau đó là khớp cổ chân, khớp gối, các khớp nhỏ ở tay và chân, khớp cổ tay, khớp khuỷu. Khởi bệnh thường đột ngột và đau dữ dội. Các khớp viêm sẽ có dấu hiệu nóng, đỏ, sưng với lớp da bóng phủ ở trên.
Viêm khớp phản ứng
Viêm khớp phản ứng là 1 viêm khớp cấp tính và không có mủ, phát sinh như là kết quả của 1 quá trình nhiễm trùng ở vị trí khác trong cơ thể, điển hình là trong vòng 1 - 3 tuần sau nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc đường sinh dục. Sưng khớp thường xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh trong vài ngày sau đợt cứng khớp đầu tiên.
Bệnh lý đa khớp chỉ xuất hiện triệu chứng ở một khớp
Các bệnh lý viêm xương khớp thường làm ảnh hưởng đến các khớp ở bàn tay, bàn chân, cột sống và những khớp chịu lực nhiều như khớp háng và khớp gối. Các đợt cấp xảy ra ở một khớp có thể xảy ra sau một chấn thương nhỏ. Các triệu chứng thường tiến triển âm thầm hàng tháng đến hàng năm nhưng có thể sẽ bùng phát bằng một đợt cấp. Những bệnh lý đa khớp khác như viêm đa khớp dạng thấp hoặc bệnh vảy nến có thể xuất hiện từng đợt với sưng nhiều khớp không đối xứng hai bên hoặc chỉ đơn độc một khớp tuy nhiên chẩn đoán xác định viêm đa khớp dạng thấp lại yêu cầu sưng đau > một khớp.
Ung thư xương và sự lắng đọng thứ phát
Bất cứ khối u xương nào ở gần ổ khớp có thể là nguyên nhân tiềm tàng gây sưng khớp, mặc dù đau thường là triệu chứng biểu hiện thường gặp hơn. Những ung thư thường gây di căn xương là ung thư vú, ung thư phổi, ung thư thận, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư tuyến giáp. Phần lớn ung thư xương đều nhìn thấy được thương tổn trên Xquang.
Hoại tử vô mạch (avascular necrosis)
Đây là nguyên nhân thường gặp tác động lên các khớp háng, vai và khớp gối, gây ra các triệu chứng sưng và tiêu hủy khớp. Bệnh lý này thường xảy ra ở các bệnh nhân sử dụng corticoid kéo dài hoặc bệnh nhân có nghề nghiệp/chơi các môn thể thao nguy cơ,ví dụ thợ lặn.
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp Châu Âu 2010 (tiêu chuẩn và điểm*)
Biểu hiện tại khớp
Một khớp lớn: 0
Hơn một khớp lớn: 1
Một đến ba khớp nhỏ (±biểu hiện tại khớp lớn): 2
Bốn đến mười khớp nhỏ (± biểu hiện tại khớp lớn): 3
Mười khớp (ít nhất 1 khớp nhỏ): 5
Xét nghiệm huyết thanh học
RF (-) và ACPA (-): 0
RF hoặc ACPA dương tính thấp: 2
RF hoặc ACPA dương tính cao: 3
Các chất phản ứng của pha cấp
CRP và ESR bình thường: 0
CRP hoặc ESR bất thường: 1
Thời gian xuất hiện triệu chứng
Dưới sáu tuần: 0
Trên sáu tuần: 1
ACPA: Anti-citrullinated protein antibody.
*Tổng điểm > 6/10 được chẩn đoán xác đinh viêm khớp dạng thấp.
Bài viết cùng chuyên mục
Tiếp cận bệnh nhân, Tuân thủ điều trị
Phỏng vấn thu thập thông tin hỗ trợ chẩn đoán, hướng dẫn tuân thủ điều trị thuốc, hướng dẫn chế độ sinh hoạt của bệnh nhân và nguyên tắc đạo đức giữa bác sỹ và bệnh nhân
Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim
Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.
Phì đại tuyến giáp (bướu cổ): phân tích triệu chứng
Bất kỳ cản trở quá trình tổng hợp hoặc giải phóng hormone tuyến giáp đều có thể gây ra bướu cổ. Cho đến nay, yếu tố rủi ro quan trọng nhất đối với sự phát triển của bệnh bướu cổ là thiếu i-ốt.
Bệnh tiêu chảy: đánh giá đặc điểm
Tiêu chảy có thể đi kèm với sốt, đau quặn bụng, đại tiện đau, phân nhầy và/hoặc phân có máu, ngoài ra, thời gian tiêu chảy có tầm quan trọng lâm sàng đáng kể.
Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng
Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.
Đau vai: phân tích triệu chứng
Không thể đánh giá các quá trình bệnh lý một cách riêng biệt vì mối quan hệ phức tạp của đai vai với các cấu trúc khác. Vai bao gồm ba xương và bốn bề mặt khớp.
Tăng bạch cầu ái toan: phân tích triệu chứng
Bạch cầu ái toan phát triển từ tiền chất myeloid trong tủy xương thông qua hoạt động của ít nhất ba cytokine tạo máu. Interleukin-5 (IL-5) đặc hiệu cho quá trình biệt hóa bạch cầu ái toan.
Đi tiểu ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Tiểu máu vi thể đơn độc thường phổ biến và do bệnh lý lành tính như hội chứng màng đáy cầu thận mỏng. Cần đảm bảo rằng các nguyên nhân ở trên đã được loại trừ; làm cho bệnh nhân yên tâm rằng xét nghiệm thêm là không cần thiết.
Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp
Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.
Tiếng thổi tâm trương: phân tích triệu chứng khi nghe tim
Tiếng thổi tâm trương thường do hẹp van hai lá hoặc van ba lá hoặc hở van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi, tiếng thổi tâm trương thường không được coi là bệnh lý.
Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá chẩn đoán nguyên nhân
Giảm điểm glasgows thường phổ biến sau cơn co giật, nhưng nhớ rằng khởi phát cơn co giật có thể được làm dễ bởi nhiều nguyên nhân bao gồm hạ glucose máu, chấn thương đầu ± tụ máu nội sọ, hội chứng cai rượu, quá liều thuốc.
Nhìn đôi: phân tích triệu chứng
Nhìn đôi xảy ra khi cảnh trước mắt dưới dạng hai hình ảnh khác nhau, quá trình lập bản đồ bình thường không thể xảy ra và bộ não cảm nhận được hai hình ảnh chồng lên nhau.
Loét áp lực do tỳ đè
Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực
Khiếm thính ở người cao tuổi
Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy
Ho: phân tích triệu chứng
Ho được kích hoạt thông qua kích hoạt cảm giác của các sợi hướng tâm trong dây thần kinh phế vị, phản xạ nội tạng này có thể được kiểm soát bởi các trung tâm vỏ não cao hơn.
Đau bụng kinh: phân tích triệu chứng
Đau bụng kinh có thể được định nghĩa là cơn đau quặn thắt tái phát trong hoặc ngay trước khi hành kinh. Đây là triệu chứng phụ khoa phổ biến nhất được ghi nhận bởi phụ nữ.
Rong kinh: phân tích triệu chứng
Rong kinh được định nghĩa là lượng máu kinh nguyệt bị mất nhiều hơn 80 ml, xảy ra đều đặn hoặc kéo dài ≥7 ngày. việc đánh giá lượng máu mất có tiện ích hạn chế.
Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng
Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.
Tiêu chuẩn Duke cải tiến để chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Cấy máu dương tính với các sinh vật gây viêm nội tâm mạc nhiễm trùng điển hình, từ 2 mẫu cấy máu riêng biệt hoặc 2 mẫu cấy dương tính từ các mẫu lấy cách nhau > 12 giờ, hoặc 3 hoặc phần lớn 4 lần cấy máu riêng biệt.
Đau ngực, chẩn đoán và điều trị
Thiếu máu cơ tim thường được mô tả là tức nặng, đau cảm giác áp lực, thắt chặt, ép, chứ không phải là nhói sắc nét hoặc co thắt
Chảy máu sau mãn kinh: phân tích triệu chứng
Chảy máu âm đạo bất thường là một vấn đề ngoại trú phổ biến, xảy ra ở 10% phụ nữ trên 55 tuổi và chiếm 70% số lần khám phụ khoa trong những năm tiền mãn kinh và sau mãn kinh.
Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập
Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.
Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể
Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.
Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính
Đau bụng mạn tính rất phổ biến, hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.
Insulin tiêm dưới da cho bệnh nhân nằm viện: phác đồ và mục tiêu điều trị
Có khoảng ba mươi phần trăm, bệnh nhân nhập viện bị tăng đường huyết, nhiều bệnh nhân trong số này có tiền sử đái tháo đường trước đó
