- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Phù khu trú: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng
Phù khu trú: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng
Phù một bên chân thường gợi ý những bệnh lý khu trú như tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc bạch mạch; Phù cả hai bên có thể do bởi những nguyên nhân tại chỗ nhưng thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nguyên nhân chủ yếu gây sưng nề chân chính là do phù nề - sự tụ dịch bất thường trong khoảng kẽ. Phù có thể do:
Tăng áp lực thủy tĩnh trong hệ thống tĩnh mạch do sự gia tăng thể tích nội mạch hoặc tắc nghẽn.
Giảm protein huyết tương, chủ yếu là albumin, gây giữ nước bên trong khoang mạch máu (giảm áp lực keo) hoặc,
Tắc nghẽn hệ thống dẫn lưu bạch huyết: phù bạch mạch.
Phù một bên chân thường gợi ý những bệnh lý khu trú như tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc bạch mạch; Phù cả hai bên có thể do bởi những nguyên nhân tại chỗ nhưng thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân và ảnh hưởng của trọng lực. Phù thường do nhiều yếu tố gây nên, do đó tìm kiếm những nguyên nhân khác kể cả khi bạn đã xác định được tác nhân có khả năng.
Huyết khối tĩnh mạch sâu
Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) gây khu trú do tắc nghẽn thực thể hệ thống dẫn lưu tĩnh mạch. Những đặc điểm lâm sàng cực kỳ không đáng tin cậy; D-dimer và/hoặc siêu âm Doppler được thực hiện để tiếp cận với chẩn đoán. Hiếm khi huyết khối tĩnh mạch chủ dưới hoặc chậu cả 2 bên có thể gây phù cả 2 bên.
Suy tĩnh mạch mạn tính
Nguyên nhân thường gặp nhất gây là phù chân một bên hoặc cả 2 bên. Chức năng van tĩnh mạch sâu suy yếu gây trào ngược tĩnh mạch trở lại và làm tăng áp lực thủy tĩnh. Có thể có những búi tĩnh mạch giãn nông hoặc các thay đổi da đặc trưng.
Khối u vùng chậu
Một khối u vùng chậu có thể làm tắc nghẽn dẫn lưu tĩnh mạch tại chỗ và làm gia tăng áp lực thủy tĩnh do chèn ép tĩnh mạch chậu. Những trường hợp u buồng trứng, phù thường thường xảy ra cả 2 bên. Phù cả 2 bên cũng thường gặp ở phụ nữ mang thai do sự gia tăng thể tích tuần hoàn và chèn ép tĩnh mạch hai bên bởi tử cung khi mang thai, nhưng chẩn đoán thường rõ ràng. Hãy nghĩ đến DVT nếu như có phù chân tăng lên đột ngột, đặc biệt vào quý 3 của thai kỳ
Phù bạch mạch
Các nguyên nhân bao gồm các bệnh lý ác tính (u lympho hoặc u xâm nhập hệ bạch mạch), phẫu thuật hoặc xạ trị hạch trước đó, bất thường hệ bạch huyết bẩm sinh hoặc bệnh giun chỉ. Phù bạch mạch sớm khó thể phân biệt với những dạng phù khác nhưng qua thời gian chúng trở nên chắc và không ấn lõm với những thay đổi đặc trưng của da.
Các nguyên nhân khác
Hội chứng ngăn kín (Compartment syndrome) (tăng áp lực, tổn thương mạch máu và chấn thương mô xảy ra bên trong ngăn mạc), vỡ các nang Baker (phù nề túi bán niêm mạc ở vùng sau gối) hoặc huyết khối nông, vùng cẳng chân và viêm mô tế bào có tất cả biểu hiện với đau cấp và sưng nề chân.
Phù mô mỡ (lipoedema) không phải là phù thật sự mà do sự tích tụ quá nhiều chất béo ở mô dưới da. Bệnh thường biểu hiện phù vùng chân đối xứng cả 2 bên và không ấn lõm, ít tập trung ở mặt mu bàn chân.
Phù niêm trước xương chày là tình trạng tích tụ các thành phần mô liên kết bất thường ở da gặp trong bệnh Grave. Những vùng này đặc trưng là không ấn lõm ở mặt trước hoặc mặt bên của cẳng chân, với các mảng hoặc nốt màu tím/hồng. Phần lớn bệnh nhân sẽ có bằng chứng của bệnh mắt Grave.
Những thay đổi da trong suy tĩnh mạch mạn tính
Tích tụ sắc tố Hemosiderin.
Teo da.
Rụng lông.
Viêm da huyết động.
Xơ cứng mô dưới da.
Loét.
Bài viết cùng chuyên mục
Lách to: phân tích triệu chứng
Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.
Đa hồng cầu: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đa hồng cầu có liên quan đến tình trạng thiếu oxy, nên cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng tình trạng hô hấp.
Đánh trống ngực hồi hộp
Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.
Chẩn đoán bệnh lý: những xác suất và nguy cơ
Chẩn đoán khi xác suất xuất hiện được cho là đủ cao, và loại trừ chẩn đoán khi xác suất đủ thấp. Mức độ chắc chắn đòi hỏi phải dựa vào các yếu tố như hậu quả của sự bỏ sót các chẩn đoán đặc biệt, tác dụng phụ của điều trị và các nguy cơ của test chuyên sâu.
Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm
Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.
Phát ban toàn thân cấp: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Nhập viện cho bất kỳ các bệnh nhân có tình trạng đỏ da nhiều, đánh giá và cần tiến hành hội chẩn da liễu ngay. Điều trị sau đó dựa vào chấn đoán chính xác và được hướng dẫn bởi đánh giá của chuyên gia da liễu.
Nhịp tim nhanh: phân tích triệu chứng
Triệu chứng nhịp tim nhanh gồm khó chịu ở ngực, khó thở, mệt mỏi, choáng váng, tiền ngất, ngất và đánh trống ngực, cần tìm kiếm trong tiền sử bệnh lý.
Định hướng chẩn đoán đau ngực cấp
Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi.
Các xét nghiệm cơ bản: chỉ định khi thăm khám bệnh
Các xét nghiệm được khuyến cáo cho những bối cảnh lâm sàng khác được trình bày ở các bệnh tương ứng. Trong một số bệnh cũng cung cấp thêm những hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận kết quả xét nghiệm.
Sức khoẻ và phòng ngừa dịch bệnh
Tại Hoa Kỳ, tiêm chủng trẻ em đã dẫn đến loại bỏ gần hết bệnh sởi, quai bị, rubella, bệnh bại liệt, bạch hầu, ho gà và uốn ván
Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính
Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.
Phân tích triệu chứng đau đầu để chẩn đoán và điều trị
Đau đầu thường được phân loại thành các loại nguyên phát và thứ phát với hệ thống phân loại quốc tế về rối loạn đau đầu, phiên bản thứ hai.
Lú lẫn: mê sảng và mất trí
Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.
Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị
Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai, phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
Chảy máu cam: phân tích triệu chứng
Chảy máu cam là kết quả của sự tương tác của các yếu tố gây tổn thương lớp niêm mạc và thành mạch, một số là cục bộ, một số là hệ thống và một số là sự kết hợp của cả hai.
Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật
Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.
Mất điều hòa cơ thể: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Mất điều hòa bao gồm tay vụng về, dáng đi bất thường hoặc không ổn định và rối loạn vận ngôn, nhiều bất thường vận động được thấy trong rối loạn chức năng tiểu não.
Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.
Sốt không xác định được nguồn gốc (FUO)
Các thuật toán tiêu chuẩn cho sốt không xác định được nguồn gốc rất khó để suy luận cho bệnh nhân, Tuy nhiên, kết quả của lịch sử, khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy
Sưng khớp: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Nếu nguyên nhân tại khớp thường gây sưng, nóng, đau nhiều hơn và giới hạn vận động khớp cả các động tác chủ động và thụ động. Viêm bao hoạt dịch là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bởi các hoạt động lặp đi lặp lại.
Khiếm thính ở người cao tuổi
Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy
Lú lẫn mạn tính: đánh giá về tình trạng lâm sàng
Thực hiện CT sọ não ở mỗi bệnh nhân biểu hiện lú lẫn mãn tính. Nó có thể giúp phát hiện được các nguyên nhân hồi phục được như xuất huyết dưới nhện, hoặc não úng thủy áp lực bình thường hoặc gợi ý các yếu tố nguyên nhân gây bệnh như bệnh mạch máu.
Nhiễm trùng đường hô hấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám
Ở những bệnh nhân khỏe mạnh trước đó mà không có dấu hiệu ngực khu trú hoặc bất thường trên XQ phổi, chẩn đoán nhiều khả năng là nhiễm trùng hô hấp không viêm phổi, ví dụ viêm phế quản cấp.
U nang xương: phân tích đặc điểm
U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.
Đánh giá nhồi máu cơ tim không có ST chênh/ đau thắt ngực không ổn định
Phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng thang điểm TIMI hoặc các thang điểm khác. Cho dù bệnh nhân có biến chứng hay đau ngực tiếp diễn, nên theo dõi điện tâm đồ liên tục cho bệnh nhân nguy cơ trung bình.
