Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật

2021-01-31 05:55 PM

Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mất ý thức thoáng qua (T-LOC) là một thách thức trong chẩn đoán. Biến cố này thường thoái lui dần cho đến khi đánh giá và các yếu tố của cơn trong bệnh sử cũng không được biết rõ đối với các bệnh nhân. Sự tường thuật lại của nhân chứng do đó mà cực kỳ rất có giá trị. Chẩn đoán thường dựa vào sự tái diễn vấn đề và sự phân tầng nguy cơ một cách kỹ lưỡng của các bệnh nhân là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.

Ngất

Ngất bao hàm cả mất ý thức thoáng qua, là kết quả của tình trạng giảm tưới máu toàn bộ não, đặc trưng với huyết áp < 60 mmHg kéo dài > 6s. Ngất có thể chia làm 4 dưới nhóm dựa vào các nguyên nhân cơ bản sau:

Ngất do rối loạn nhịp tim - do cung lượng tim bị tổn thương thoáng qua gây ra bởi các rối loạn nhịp nhanh hoặc nhịp chậm ví dụ như nhịp nhanh thất hoặc block tim hoàn toàn.

Ngất tim - do bệnh lý tim cấu trúc, đặc biệt trong tắc nghẽn đường ra thất trái như hẹp động mạch chủ nặng, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn. Thuyên tắc mạch phổi cấp, bóc tách động mạch chủ cũng có thể gây ngất (ngất do rối loạn nhịp và ngất tim thường được gộp chung dưới thuật ngữ là ngất tim, tuy nhiên cũng hữu ích khi ta xem xét để tách riêng chúng ra như vậy).

Ngất tư thế - do suy giảm chức năng duy trì cân bằng nội môi của huyết áp được cho là khi ở tư thế đứng. Ví dụ gây ra bởi các thuốc hạ huyết áp.

Ngất do phản xạ (thông qua trung gian thần kinh): phản xạ giãn mạch và/hoặc nhịp chậm xảy ra trong khi đáp ứng với một yếu tố kích hoạt đặc biệt ví dụ như ngất xỉu phế vị - mạch máu, hoặc ngất do xoang cảnh.

Co giật

Sự rối loạn hoạt động điện tác động trên toàn não bộ (co giật 'toàn thể') có thể dẫn đến mất ý thức thoáng qua. Tình trạng trên có thể là nguyên phát hoặc là hậu quả của một cơn co giật cục bộ rồi sau đó lan ra toàn bộ não (toàn thể thứ phát). Khi không có hiện tượng toàn thể hóa thứ phát, co giật cục bộ có thể làm thay đổi ý thức (co giật cục bộ phức tạp) mà không kèm mất ý thức thoáng qua. Động kinh có xu hướng co giật tái diễn. Các yếu tố có thể khởi phát co giật ở những bệnh nhân bị động kinh.

Hạ đường huyết

Hạ đường huyết có thể gây suy giảm ý thức, được giải quyết bằng cách hiệu chỉnh lượng glucose trong máu. Hầu hết các trường hợp là do sử dụng thuốc, từ các thuốc điều trị đái tháo đường như Insulin hoặc sulfonylurea. Các nguyên nhân gây hạ đường huyết tự phát bao gồm rượu, suy gan, u tiết insulin, suy thượng thận.

Rối loạn chức năng (mất ý thức thoáng qua biểu kiến)

Giả co giật và giả ngất là những thuật ngữ được dùng để miêu tả những giai đoạn tương tự như co giật và ngất nhưng lại không có một cơ chế bản thể bên dưới nào ví dụ như không có hoạt động dạng động kinh hoặc giảm tưới máu não. Chúng có thể gây khó khăn cho chẩn đoán chính và có thể cần phải nhờ sự đánh giá của các chuyên gia. Các đặc điểm có thể làm gia tăng sự nghi ngờ về một nguyên nhân chức năng hơn là các triệu chứng về mất ý thức thực sự.

Nguyên nhân khác

Khi hình thái lâm sàng không gợi ý đến cơn co cứng - co giật hoặc ngất, hãy xem xét đến những nguyên nhân hiếm gặp như chứng mất trương lực cơ, chứng ngủ rũ và các cơn co giật không điển hình ví dụ như cơn vắng ý thức, cũng như những tình trạng có thể nhầm lẫn với mất ý thức thoáng qua bao gồm té ngã,rối loạn chức năng, ngộ độc thuốc/rượu. Thiếu máu não thoáng qua biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh khu trú và rất hiếm khi gây ra mất ý thức thoáng qua. Chấn động não là nguyên nhân thường gặp của mất ý thức thoáng qua có liên quan đến chấn thương đầu.

Các yếu tố khởi phát co giật

Uống quá nhiều rượu hoặc cai rượu.

Lạm dụng thuốc kích thích.

Mất ngủ.

Kiệt quệ thể chất/tâm thần.

Nhiễm trùng lặp đi lặp lại (tái diễn).

Rối loạn chuyển hóa (giảm Na+, giảm Mg2+, giảm Ca2+, tăng ure máu, suy gan).

Không dung nạp với thuốc hoặc tương tác của thuốc.

Ánh sáng nhấp nháy (lập lòe).

Các đặc điểm không điển hình trong mất ý thức thoáng qua biểu kiến

Quá trình diễn ra cơn > 5 phút.

Mắt nhắm kín trong suốt cơn.

Nhiều cơn trong ngày.

Các cử động có chủ đích trong suốt quá trình mất ý thức thoáng qua biểu kiến.

Các chẩn đoán rối loạn chức năng khác trước đó ví dụ hội chứng mệt mỏi mạn tính.

Bài viết cùng chuyên mục

Tiết dịch niệu đạo: phân tích triệu chứng

Tiết dịch niệu đạo có thể nhiều hoặc ít, trong, hơi vàng hoặc trắng, có mủ, mủ nhầy hoặc huyết thanh, nâu, xanh lá cây hoặc có máu, mủ chảy nước hoặc mủ đặc.

Khí máu động mạch: công cụ tiếp cận bệnh nhân khó thở cấp

Giảm PaCO2 gợi ý tình trạng tăng thông khí. Nếu PaO2 thấp hơn (hoặc chỉ trong giới hạn bình thường), sự tăng thông khí có thể là một đáp ứng thích hợp đối với sự giảm oxy máu.

Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể

Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.

Phù hai chi dưới (chân)

Manh mối cho thấy DVT bao gồm tiền sử ung thư, cố định chi gần đây, hoặc giam ngủ ít nhất là 3 ngày sau phẫu thuật lớn, Tìm kiếm cho cách giải thích khác

Phù chân: đánh giá suy thận và chức năng thận

Xác định và điều trị những nguyên nhân, theo dõi chức năng thận và thảo luận với đội chuyên khoa thận nếu như có bất kỳ sự tụt giảm mức lọc cầu thận thêm nữa.

Khó thở cấp: đánh giá lâm sàng và chỉ định can thiệp

Đánh giá hô hấp gắng sức bởi quan sát lặp lại các yếu tố lâm sàng tần số, biên độ và dạng hô hấp; tìm kiếm dấu hiệu sử dụng cơ hô hấp phụ và những đặc điểm của suy kiệt hô hấp.

Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.

Điểm mù thị giác: phân tích triệu chứng

Điểm mù thị giác có thể được phân loại theo vị trí của nó trong trường thị giác, điểm mù thị giác trung tâm và điểm mù thị giác ngoại vi.

U nang xương: phân tích đặc điểm

U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.

Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị

Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng

Bệnh tiểu đường: phân tích triệu chứng

Phân loại lâm sàng của bệnh tiểu đường  là týp 1, týp 2, thai kỳ và các týp cụ thể khác thứ phát do nhiều nguyên nhân.

Viêm da dị ứng (Eczema)

Sần sùi, mảng màu đỏ thường là không dày và phân định ranh giới riêng biệt của bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến khuôn mặt, cổ và thân trên

Đau ngực từng cơn: đặc điểm đau do tim và các nguyên nhân khác

Đau ngực do tim thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.

Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.

Mề đay: phân tích triệu chứng

Mề đay được phân loại là miễn dịch, không miễn dịch hoặc vô căn. Globulin miễn dịch loại I hoặc loại III Các phản ứng qua trung gian E là nguyên nhân chính gây mày đay cấp tính.

Định hướng chẩn đoán tình trạng chóng mặt choáng váng

Đánh giá choáng váng nằm ở chỗ xác định bản chất chính xác các triệu chứng của bệnh nhân, thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng.

Sưng khớp: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Nếu nguyên nhân tại khớp thường gây sưng, nóng, đau nhiều hơn và giới hạn vận động khớp cả các động tác chủ động và thụ động. Viêm bao hoạt dịch là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bởi các hoạt động lặp đi lặp lại.

Đau bụng kinh: phân tích triệu chứng

Đau bụng kinh có thể được định nghĩa là cơn đau quặn thắt tái phát trong hoặc ngay trước khi hành kinh. Đây là triệu chứng phụ khoa phổ biến nhất được ghi nhận bởi phụ nữ.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh mắt

Tiết tố mủ thường do nhiễm vi khuẩn ở kết mạc, giác mạc hoặc túi lệ. Viêm kết mạc hoặc viêm giác mạc do vi rút gây tiết tố nước.

Phân tích triệu chứng mệt mỏi để chẩn đoán và điều trị

Mệt mỏi có thể là do vấn đề y tế, bệnh tâm thần hoặc các yếu tố lối sống, trong một số trường hợp, nguyên nhân không bao giờ được xác định.

Phòng chống thương tích và bạo lực

Giết người và tai nạn xe cơ giới là một nguyên nhân chính gây tử vong liên quan đến thương tích ở người trưởng thành trẻ tuổi

Tiếp cận bệnh nhân, Tuân thủ điều trị

Phỏng vấn thu thập thông tin hỗ trợ chẩn đoán, hướng dẫn tuân thủ điều trị thuốc, hướng dẫn chế độ sinh hoạt của bệnh nhân và nguyên tắc đạo đức giữa bác sỹ và bệnh nhân

Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp

Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.

Khàn tiếng: phân tích triệu chứng

Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.

Phù khu trú: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng

Phù một bên chân thường gợi ý những bệnh lý khu trú như tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc bạch mạch; Phù cả hai bên có thể do bởi những nguyên nhân tại chỗ nhưng thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân.