- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim
Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim
Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đánh trống ngực (palpitation) là từ để diễn tả một nhận thức khó chịu về nhịp tim. Trong hầu hết các trường hợp, mấu chốt của chẩn đoán nằm ở việc ghi nhận nhịp tim khi có triệu chứng. xác định tần suất, cường độ và ảnh hưởng của triệu chứng là cần thiết để định hướng điều trị.
Tăng nhận thức nhịp tim bình thường
Tình trạng này khá phổ biến nhưng có thể gây ra lo âu ở những bệnh nhân căng thẳng tâm lý hoặc lo lắng đến sức khỏe như nỗi sợ bệnh tim xảy ra gần đây, người trong gia đình chết. Điều này được ghi nhận phổ biến nhất khi thức giấc hoặc khi ngồi nghỉ.
Nhịp nhanh xoang/ tăng thể tích tống máu
Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút. Tăng thể tích tống máu do hở van động mạch chủ hoặc các thuốc dãn mạch có thể gây ra tim đập mạnh nhưng không nhanh.
Ngoại tâm thu
Ngoại tâm thu nhĩ và thất (ổ ngoại vị hoặc nhịp đến sớm) thường gặp ở những người khỏe mạnh nhưng cũng có thể cho biết có bệnh cấu trúc hoặc bệnh mạch vành. Nó không thường xuyên gây triệu chứng nhưng ở một số bệnh nhân, nó gây ra cảm giác hụt nhịp (do giảm thể tích tống máu của nhịp ngoại tâm thu), nhịp nảy và mạnh (do tăng thể tích tống máu ở nhịp xoang sau ngoại tâm thu), hoặc nếu thường xuyên hơn, là một nhịp tim bất thường.
Nhịp nhanh kịch phát trên thất
Thuật ngữ 'nhịp nhanh trên thất' thường được áp dụng cho nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất (AVNRT) và nhịp nhanh vào lại nhĩ thất (AVRT). Nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất là do vòng vào lại nhĩ phải và nút nhĩ thất, thường ở tim có cấu trúc bình thường; Hội chứng Wolff-Parkinson- White (AVNT) được gây ra bởi vòng vào lại hình thành từ nút nhĩ thất và một đường dẫn truyền phụ - một dải mô dẫn truyền bất thường nối nhĩ và thất.
Cả hai đều gây ra các đợt nhịp nhanh đều (± choáng váng và hụt hơi) với khởi phát và kết thúc đột ngột. Điện tâm đồ biểu hiện nhịp nhanh đều 140-220/min có phức bộ QRS hẹp.
Ở 50% bệnh nhân với đường dẫn truyền phụ, điện tâm đồ trong nhịp xoang biểu hiện khoảng PR ngắn và nhòe nhánh lên của phức bộ QRS (sóng delta) do khử cực sớm mô thất bởi đường dẫn truyền phụ - kích thích sớm.
Phần lớn các trường hợp nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất và nhịp nhanh vào lại nhĩ thất có thể điều trị với đốt bằng sóng cao tần qua catheter.
Rối loạn nhịp nhĩ (nhịp nhanh nhĩ, cuồng nhĩ và rung nhĩ)
Nhịp nhanh nhĩ gây ra triệu chứng tương tự nhịp nhanh trên thất; Điện tâm đồ biểu hiện nhịp nhanh đều phức bộ hẹp, nhưng với sóng P bất thường.
Cuồng nhĩ được gây ra bởi vòng vào lại lớn trong nhĩ phải tạo ra tần số nhĩ khoảng 300/min. Nó thường phối hợp với block nhĩ thất, dẫn đến tần số thất khoảng 150/min (block 2:1) hoặc 100/min (block 3:1). Các triệu chứng tương tự như nhịp nhanh trên thất. Điện tâm đồ biểu hiện nhịp nhanh đều phức bộ hẹp với sóng cuồng nhĩ hình răng cưa. Block 2:1 có thể không rõ ràng, do vây, cần nghi ngờ cuồng nhĩ ở bết kì bệnh nhân nào có nhịp nhanh đều phức bộ hẹp với tần số tim khoảng 150/min.
Rung nhĩ là thường gặp. Nhĩ hoạt động hỗn loạn, đáp ứng thất nhanh và không đều. Bệnh nhân với rung nhĩ kịch phát có thể nhận thấy thấy nhịp tim không đều hoặc bất thường mà thường nhanh và có thể kèm theo hụt hơi, choáng váng hoặc giảm khả năng gắng sức. Điện tâm đồ biểu hiện nhịp nhanh phức bộ hẹp không đều, không có sóng P. Bệnh nhân với rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ có nguy cơ biến chứng thuyên tắc huyết khối cao, bao gồm đột quỵ.
Nhịp nhanh thất
Nhịp nhanh thất (VT) là rối loạn nhịp nguy hiểm đe dọa tính mạng mà thường xuất hiện nhất ở bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh cơ tim nhưng cũng có thể xuất hiện ở tim có cấu trúc bình thường. Bệnh nhân cảm thấy đánh trống ngực nhanh, khởi phát đột ngột và thường kèm theo với tiền ngất (cảm giác cháng váng và gần ngất), ngất, hụt hơi hoặc đau ngực. ECG biểu hiện nhịp nhanh đều phức bộ rộng. Một biến thể khác là xoắn đỉnh, với đặc điểm của điện tâm đồ, có thể xuất hiện ở bệnh nhân với khoảng QT kéo dài.
Nhịp chậm như hội chứng nút xoang bệnh lý, block AV không liên tục
Nhịp tim chậm thường biểu hiện bởi choáng váng hoặc ngất nhưng bệnh nhân cũng có thể ghi nhận các đợt cách quãng mà nhịp tim chậm nhưng mạnh. Kèm theo biểu hiện trên điện tâm đồ bao gồm ngưng xoang, nhịp bộ nối và block nhĩ thất độ 2 hoặc 3 không liên tục (Hình 29.1, 29.2, tr. 261).
Nguyên nhân của nhịp nhanh xoang
Rối loạn lo lắng hoặc sợ hãi.
Lo lắng hoặc cảm xúc mạnh.
Thuốc: đồng vận beta2, kháng cholinergics, cocaine, amphetamines.
Thiếu máu.
Nhiễm đọc giáp.
Sốt.
Hình. Nhịp nhanh trên thất.
Hình. Tiền kích thích: nhịp xoang trong hội chứng Wolff-Parkinson-White.
Hình. Cuồng nhĩ với block AV 2:1.
Hình. Rung nhĩ với đáp ứng thất nhanh.
Hình. Nhịp nhanh thất.
Hình. Xoắn đỉnh
Các nguyên nhân thường gặp của rung nhĩ
Bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Bệnh van tim (đặc biệt là hẹp hai lá).
Tăng huyết áp.
Bệnh cơ tim.
Hội chứng nút xoang bệnh lý.
Uống nhiều rượu.
Bệnh tim bẩm sinh.
Viêm màng ngoài tim co thắt.
Cường giáp.
Vô căn (Rung nhĩ đơn độc).
Bài viết cùng chuyên mục
Mê sảng: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Cơ chế sinh học thần kinh của mê sảng chưa được hiểu rõ, nhưng một giả thuyết bao gồm mối quan hệ với hoạt động giảm acetycholine.
Dấu hiệu bệnh lý: các bước thăm khám và chỉ định xử trí
Nếu như có dấu hiệu suy hô hấp và tràn khí màng phổi áp lực, tiến hành chọc kim hút khí cấp cứu ngay. Nếu như ran rít khắp cả lan tỏa, kiểm tra dấu hiệu của shock phản vệ. Nếu có, xử trí theo mô tả; ngược lại tiến hành thở khí dung giãn phế quản.
Nhịp tim chậm: phân tích triệu chứng
Các tình trạng có thể nhịp tim chậm bao gồm phơi nhiễm, mất cân bằng điện giải, nhiễm trùng, hạ đường huyết, suy giáp/cường giáp, thiếu máu cơ tim.
Đánh giá bệnh nhân: hướng dẫn thực hành
Những bệnh nhân bị bệnh cấp tính đòi hỏi cần được lượng giá một cách nhanh chóng theo các bước ABCDE với những trường hợp đe dọa tính mạng hoặc có sự xáo trộn lớn về sinh lý.
Tiêu chảy tái phát (mãn tính): phân tích đặc điểm lâm sàng
Tiến hành khám xét đại trực tràng để loại trừ ung thư/bệnh lý ruột viêm nếu bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài kèm theo với bất kỳ dấu hiệu: chảy máu khi thăm khám trực tràng, khối sờ thấy vùng bụng/trực tràng, sụt cân, thiếu máu thiếu sắt.
Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính
Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.
Đau nhức đầu cấp tính
Bất kể nguyên nhân, đau đầu hiện đang cho là xảy ra như là kết quả của việc phát hành neuropeptides từ dây thần kinh sinh ba là trong các màng mềm và màng cứng mạch máu, dẫn đến viêm thần kinh.
Quang tuyến vú bất thường: phân tích triệu chứng
Sàng lọc rộng rãi bằng chụp nhũ ảnh và những tiến bộ trong điều trị đã dẫn đến giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú.
Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực
Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.
Chóng mặt choáng váng: triệu chứng nghiêm trọng tiền ngất
Xem xét các cơn váng đầu có xuất hiện trong khi bệnh nhân đang đứng và có yếu tố khởi phát rõ ràng không, ví dụ như xúc cảm mạnh, tiêm tĩnh mạch, đứng lâu và/hoặc kèm theo các triệu chứng phó giao cảm như nôn, vã mồ hôi, rối loạn thị giác.
Sưng khớp: đánh giá các triệu chứng và nguyên nhân
Ở bệnh nhân trẻ tuổi không có tiền sử chấn thương, đã loại trừ được viêm khớp nhiễm khuẩn, sự xuất hiện của bất cứ triệu chứng nào sau đây là dấu hiệu gợi ý cao của viêm khớp phản ứng.
Phì đại tuyến giáp (bướu cổ): phân tích triệu chứng
Bất kỳ cản trở quá trình tổng hợp hoặc giải phóng hormone tuyến giáp đều có thể gây ra bướu cổ. Cho đến nay, yếu tố rủi ro quan trọng nhất đối với sự phát triển của bệnh bướu cổ là thiếu i-ốt.
Ho cấp tính, ho dai dẳng và mãn tính
Ở người lớn khỏe mạnh, chứng ho cấp tính hầu hết là do nhiễm trùng đường hô hấp do virus. Các tính năng khác của nhiễm trùng như sốt, nghẹt mũi, đau họng và giúp xác định chẩn đoán.
Giảm vận động ở người cao tuổi
Tránh, hạn chế và ngưng các thiết bị xâm lấn, đường tĩnh mạch, ống thông tiểu) có thể làm tăng triển vọng bệnh nhân cao tuổi cho chuyển động sớm
Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng
Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.
Đau khớp hông: phân tích triệu chứng
Khớp hông là một trong những khớp lớn nhất trong toàn bộ cơ thể. Nó được bao quanh bởi 17 cơ và 3 dây chằng cực kỳ chắc chắn, cung cấp cho hông rất nhiều lực và phạm vi chuyển động.
Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý
Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.
Hồng ban đa dạng: phân tích triệu chứng
Hồng ban đa dạng thường bao gồm các hội chứng hồng ban đa dạng nhỏ (EM), hồng ban đa dạng lớn (EMM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
Viêm mũi: phân tích triệu chứng
Viêm mũi dị ứng là kết quả của tình trạng viêm niêm mạc do dị ứng, viêm mũi không dị ứng không phụ thuộc vào immunoglobulin E (IgE) hoặc quá trình viêm chủ yếu.
Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp
Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.
Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.
Khối u vú: đặc điểm khi thăm khám lâm sàng
Đối với bất kỳ bệnh nhân sau mãn kinh có tổn thương dạng nốt khu trú cần chuyển bệnh nhân làm bộ 3 đánh giá ngay. Đối với bệnh nhân tiền mãn kinh, thăm khám lại sau kỳ kinh tiếp theo và chuyển làm 3 đánh giá nếu vẫn còn những tổn thương dạng nốt khu trú đó.
Phòng chống thừa cân béo phì
Béo phì rõ ràng liên quan đến đái tháo đường type 2, cao huyết áp, tăng lipid máu, ung thư, viêm xương khớp, bệnh tim mạch, ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn và hen suyễn
Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.
Tiết dịch niệu đạo: phân tích triệu chứng
Tiết dịch niệu đạo có thể nhiều hoặc ít, trong, hơi vàng hoặc trắng, có mủ, mủ nhầy hoặc huyết thanh, nâu, xanh lá cây hoặc có máu, mủ chảy nước hoặc mủ đặc.