- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Giao hợp đau: phân tích triệu chứng
Giao hợp đau: phân tích triệu chứng
Giao hợp đau, thuật ngữ này thường được sử dụng liên quan đến rối loạn chức năng tình dục nữ, một tỷ lệ nhỏ nam giới cũng bị chứng đau khi giao hợp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Giao hợp đau được định nghĩa là cảm giác đau khi quan hệ tình dục.
Thuật ngữ này thường được sử dụng liên quan đến rối loạn chức năng tình dục nữ.
Tuy nhiên, điều quan trọng là phải hiểu rằng một tỷ lệ nhỏ nam giới cũng bị chứng đau khi giao hợp.
Tổ chức Y tế Thế giới đã xem xét 54 nghiên cứu bao gồm 35.973 phụ nữ và nhận thấy tỷ lệ mắc chứng đau khi giao hợp là từ 8% đến 22%. Ngược lại, ước tính chỉ có 5% nam giới bị đau khi quan hệ tình dục. Tỷ lệ giao hợp đau thấp ở nam giới có thể là do sự kỳ thị của xã hội hoặc báo cáo thấp. Giao hợp đau có thể được định nghĩa là nguyên phát, bắt đầu từ lần giao hợp đầu tiên hoặc thứ phát, xảy ra sau lần giao hợp không đau trước đó.
Đánh giá đặc điểm
Nhiều bệnh nhân cảm thấy xấu hổ khi thảo luận về các vấn đề tình dục hoặc chứng giao hợp đau. Điều quan trọng là bắt đầu đánh giá chứng giao hợp đau bằng cách đặt các câu hỏi mở. Một mục tiêu quan trọng trong khai thác bệnh sử là đánh giá sự đóng góp tương đối của các yếu tố thể chất, xã hội và tâm lý dẫn đến các triệu chứng mà bệnh nhân đang trải qua.
Giao hợp đau trên bề mặt ở phụ nữ thường liên quan đến chứng đau âm hộ, viêm âm đạo, viêm niệu đạo hoặc bôi trơn không đủ. Ngược lại, giao hợp đau sâu có thể liên quan đến bệnh lý vùng chậu, chẳng hạn như lạc nội mạc tử cung hoặc bệnh viêm vùng chậu (PID). Thường rất khó để phân biệt chứng co thắt âm đạo (co thắt cơ ở 1/3 ngoài của âm đạo ngăn cản sự thâm nhập) với các bệnh lý khác chỉ dựa trên tiền sử bệnh. Phụ nữ tiền mãn kinh có nhiều khả năng bị đau âm hộ và lạc nội mạc tử cung, trong khi phụ nữ sau mãn kinh có xu hướng có các triệu chứng thứ phát do teo niệu sinh dục.
Bệnh nhân có thể có sự lo lắng đáng kể về việc khám, và nên cẩn thận để giảm thiểu sự lo lắng này và bất kỳ sự khó chịu nào liên quan. Có thể hữu ích nếu có một người hỗ trợ trong phòng khám và sử dụng mỏ vịt nhi trong quá trình khám vùng chậu ở bệnh nhân nữ. Cơ quan sinh dục ngoài, đáy chậu, vùng quanh hậu môn và da háng cần được đánh giá kỹ lưỡng. Sau khi đánh giá cẩn thận mức độ đau của cơ quan sinh dục ngoài, việc bôi thuốc tê tại chỗ có thể giúp ích cho việc đặt mỏ vịt. Đánh giá cẩn thận biểu mô âm đạo có thể cho thấy sự nhợt nhạt hoặc teo đi liên quan đến sự thiếu hụt estrogen.
Bệnh nhân nữ thường sẽ yêu cầu kiểm tra bằng tay và trực tràng, chú ý cẩn thận đến các khu vực khó chịu. Phát hiện dịch tiết niệu đạo hoặc âm đạo nên nhanh chóng đánh giá cẩn thận về nhiễm trùng.
Nguyên nhân
Nguyên nhân phổ biến của chứng đau khi giao hợp ở phụ nữ. Nhiễm trùng là một nguyên nhân phổ biến của chứng khó giao hợp ở phụ nữ. Điều này có thể bao gồm viêm âm hộ do nhiễm nấm candida hoặc trichomonas và PID. Các nguyên nhân phổ biến khác bao gồm chứng đau âm hộ, co thắt âm đạo, không đủ chất bôi trơn âm đạo và lạc nội mạc tử cung. Các nguyên nhân ít phổ biến hơn nhưng quan trọng bao gồm viêm bàng quang kẽ, túi thừa niệu đạo, tổn thương phần phụ và dính vùng chậu. Chúng có thể được phát hiện bằng soi bàng quang, siêu âm hoặc nội soi ổ bụng, theo chỉ định.
Nguyên nhân phổ biến của chứng giao hợp đau ở nam giới. Chứng đau khi giao hợp ở nam giới ít có khả năng do nguyên nhân nhiễm trùng. Các nguyên nhân thường gặp nhất bao gồm viêm tuyến tiền liệt mãn tính/đau vùng chậu mãn tính, hẹp bao quy đầu và bệnh dương vật cong.
Bài viết cùng chuyên mục
Quang tuyến vú bất thường: phân tích triệu chứng
Sàng lọc rộng rãi bằng chụp nhũ ảnh và những tiến bộ trong điều trị đã dẫn đến giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú.
Mất ý thức thoáng qua: đánh giá các vấn đề tuần hoàn hô hấp
Bằng chứng trên điện tâm đồ của thiếu máu cơ tim cấp gợi ý rối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu; ví dụ nhịp nhanh thất, ngất liên quan đến thiếu máu cơ tim. Thảo luận ngay với bác sĩ tim mạch nếu bất kỳ đặc điểm nào ở trên hiện diện.
Mề đay: phân tích triệu chứng
Mề đay được phân loại là miễn dịch, không miễn dịch hoặc vô căn. Globulin miễn dịch loại I hoặc loại III Các phản ứng qua trung gian E là nguyên nhân chính gây mày đay cấp tính.
Cương cứng kéo dài: phân tích triệu chứng
Hai loại cương cứng kéo dài, dòng chảy thấp hoặc tắc tĩnh mạch và hoặc dòng chảy cao động mạch, đã được mô tả dựa trên vấn đề cơ bản.
Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường: tuýp 1 và tuýp 2
Liệu pháp insulin nền và liệu pháp insulin tích cực, cho bệnh nhân đái tháo đường không đạt mục tiêu đường huyết
Ngất: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Ngất có thể được phân loại bằng cách sử dụng các hệ thống khác nhau từ các tình trạng ác tính và lành tính đến các tình trạng do tim và không do tim.
Tím tái: phân tích triệu chứng
Tím tái xuất hiện khi nồng độ hemoglobin khử trong các mô da vượt quá 4 g/dL, tím tái được phân loại là trung ương hoặc ngoại vi dựa trên sự bất thường cơ bản.
Đau bụng cấp: vị trí hướng lan và tính chất của đau khi chẩn đoán
Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp được liệt kê dươi đây. Những số trong ngoặc tương ứng với những vùng khác nhau của bụng, được thể hiện ở hình, nơi mà cơn đau nổi bật, điển hình nhất.
Váng đầu và xỉu: các nguyên nhân gây lên rối loạn
Phản xạ giãn mạch và chậm nhịp tim xảy ra khi đáp ứng với một tác nhân như cảm xúc mạnh, các chất kích thích độc hại. Ví dụ, bệnh nhân giãn tĩnh mạch. Có tiền triệu nôn, vã mồ hôi, nhìn mờ/ mất nhìn ngoại biên.
Đau thượng vị: phân tích triệu chứng
Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.
Biểu hiện toàn thân và đau trong thận tiết niệu
Đau là biểu hiện của căng tạng rỗng (niệu quản, ứ nước tiểu) hoặc căng bao cơ quan (viêm tuyến tiền liệt, viêm thận bể thận).
Sưng khớp: đánh giá các triệu chứng và nguyên nhân
Ở bệnh nhân trẻ tuổi không có tiền sử chấn thương, đã loại trừ được viêm khớp nhiễm khuẩn, sự xuất hiện của bất cứ triệu chứng nào sau đây là dấu hiệu gợi ý cao của viêm khớp phản ứng.
Rong kinh: phân tích triệu chứng
Rong kinh được định nghĩa là lượng máu kinh nguyệt bị mất nhiều hơn 80 ml, xảy ra đều đặn hoặc kéo dài ≥7 ngày. việc đánh giá lượng máu mất có tiện ích hạn chế.
Chóng mặt: phân tích triệu chứng
Chóng mặt thực sự được đặc trưng bởi ảo giác chuyển động, cảm giác cơ thể hoặc môi trường đang chuyển động, bệnh nhân thấy xoay hoặc quay.
Khiếm thính ở người cao tuổi
Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy
Dáng đi bất thường: phân tích triệu chứng bệnh lý
Sự tầm soát dáng đi nhạy cho việc phát hiện những bất thường về thần kinh vận động, cảm giác và hệ cơ xương ở chi dưới bởi vì bước đi là một hoạt động phối hợp phức tạp so với các test chức năng thần kinh.
Hạch to khu trú: phân tích triệu chứng
Hạch cổ 2 bên thường do viêm họng, ở cổ phía sau cơ ức đòn chũm là một phát hiện đáng ngại hơn và cần được đánh giá thêm. Sờ hạch thượng đòn bên trái dẫn lưu các vùng trong ổ bụng và bên phải dẫn lưu phổi, trung thất và thực quản.
Yếu chi: đánh giá triệu chứng trên bệnh cảnh lâm sàng
Yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.
Viêm da dị ứng (Eczema)
Sần sùi, mảng màu đỏ thường là không dày và phân định ranh giới riêng biệt của bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến khuôn mặt, cổ và thân trên
Tiếng thổi tâm trương: phân tích triệu chứng khi nghe tim
Tiếng thổi tâm trương thường do hẹp van hai lá hoặc van ba lá hoặc hở van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi, tiếng thổi tâm trương thường không được coi là bệnh lý.
Ù tai: phân tích triệu chứng
Bản thân ù tai không phải là bệnh mà là triệu chứng của một số quá trình đang diễn ra khác, bệnh lý hoặc lành tính, nhiều giả thuyết đã được đề xuất về cơ chế bệnh sinh.
Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá chẩn đoán nguyên nhân
Giảm điểm glasgows thường phổ biến sau cơn co giật, nhưng nhớ rằng khởi phát cơn co giật có thể được làm dễ bởi nhiều nguyên nhân bao gồm hạ glucose máu, chấn thương đầu ± tụ máu nội sọ, hội chứng cai rượu, quá liều thuốc.
Viêm gan: phân tích triệu chứng
Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.
Nốt phổi đơn độc: phân tích triệu chứng
Nốt phổi đơn độc được coi là một nốt mờ trên phim X quang đơn độc có hình cầu và giới hạn rõ, đường kính nhỏ hơn 3 cm, bao quanh bởi phổi và không kèm theo xẹp phổi, phì đại rốn phổi hoặc tràn dịch màng phổi.
Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý
Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.
