Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

2020-12-27 02:20 PM

Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nghi ngờ bệnh lý nội sọ cấp tính

Cho làm xét nghiệm hình ảnh thần kinh ngay lập tức để loại trừ bệnh lý nội sọ đe dọa tính mạng như xuất huyết hay tổn thương choáng chỗ với hiệu ứng khối, nếu có bất kì biểu hiện nào dưới đây:

Giảm điểm glasgow.

Dấu hiệu thần kinh khu trú.

Co giật mới khởi phát.

Chấn thương đầu gần đây.

Điều trị chống đông và bệnh lý đông máu.

Khi CT không chỉ ra chẩn đoán và không có nguyên nhân khác như nhiễm độc, rối loạn chuyển hóa, chọc dịch não tủy là cần thiết để loại trừ viêm màng não và xuất huyết dưới nhện. Đánh giá triệu chứng và nếu phù hợp, đánh giá co giật, hôn mê hoặc yếu chi. Tìm kiếm ý kiến của khoa thần kinh nếu nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng.

Đủ tiêu chuẩn đau đầu khởi phát đột ngột

Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.

Đau đầu trong xuất huyết dưới nhện có thể không đạt đỉnh tức thì nhưng hầu như luôn đạt đỉnh trong vòng 5 phút và hiếm khi khỏi trong vòng 1 giờ. Nếu đau đầu đủ tiêu chuẩn này, mà biểu hiện lâm sàng không đủ tin tưởng để loại trừ chẩn đoán thì bắt buộc xét nghiệm hình ảnh thần kinh ± phân tích dịch não tủy. CT trong 24 giờ sẽ chỉ ra 95% xuất huyết.Nếu bình thường, phải thực hiện chọc dịch não tủy, > 12 giờ từ lúc khởi phát để tìm kiếm xanthochromia; không có chất này có ý nghĩa loại trừ xuất huyết dưới nhện. Chẩn đoán phân biệt chính là đau đầu sét đánh lành tính, tuy nhiên, lý tưởng nhất là tất cả bệnh nhân đau đầu dữ dội khởi phát đội ngột nên thảo luận cùng bác sĩ chuyên khoa thần kinh.

Nghi ngờ Glocom cấp

Glocom cấp là bệnh ly đe dọa thị lực và dễ bỏ qua. Yêu cầu đánh giá của khoa mắt nếu đau đầu khởi phát cấp tính (đặc biệt ở trán và quanh mắt).

Kèm theo bất kì biểu hiện nào sau đây:

Xung huyết kết mạc.

Giác mạc mờ.

Phản xạ đồng tử không có/bất thường.

Giảm thị lực hoặc nhìn mờ.

thấy hào quang xung quanh bóng đèn.

Trên 50 tuổi + bất kỳ biểu hiện nào của viêm động mạch thái dương?

Nghi ngờ viêm động mạch thái dương ở bệnh nhân trên 50 tuổi với đau đầu mới khởi phát và bất kì biểu hiện. Kiểm tra tốc độ lắng máu và CRP khẩn cấp, nếu tốc độ lắng máu > 50 mm/ giờ làm khả năng chẩn đoán cao hơn. Trong bối cảnh này hoặc nghi ngờ lâm sàng cao như  > 2 biểu hiện, bắt đầu điều trị steroid ngay lập tức. Đáp ứng nhanh với steroid là cần thiết để xác nhận chẩn đoán, tuy nhiên lý tưởng cần sinh thiết động mạch thái dương trong 2 tuần sau bắt đầu steroid.

Biểu hiện báo động

Cho dù đau đầu kéo dài bao lâu, bạn phải loại trừ bệnh lý nội sọ nghiêm trọng nếu có bất kỳ biểu hiện. Cho CT sọ não ± MRI, nếu bình thường cần tìm kiếm sự giúp đỡ của chuyên khoa thần kinh. Xem xét tăng áp lực nội sọ lành tính ở bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ nhưng hình ảnh không có khối choáng chỗ.

Dấu hiệu biểu hiện báo động

Đau đầu mới khởi phát hoặc thay đổi ở bệnh nân trên 50 tuổi.

Dấu thần kinh khu trú, rối loạn điều hòa, rôi loạn hành vi hay nhận thức mới xuất hiện.

Rối loạn thị lực kéo dài.

Đau đầu khi thay đổi tư thế hoặc thức dậy.

Đau đầu khi hoạt động gắng sức.

Phù gai thị.

Đau đầu mới khởi phát ở bệnh nhân HIV hay bệnh ly ác tính hoạt động.

Biểu hiện viêm động mạch thái dương

Đau khu trú ở thái dương hoặc vùng chẩm.

Động mạch thái dương bị viêm, dày, không đập, tăng cảm giác đau.

Tăng cảm giác đau da đầu.

Đau hàm khi nhai.

Mất thị lực tạm thời (có thể tạm thời lúc ban đầu).

Triệu chứng thể tạng: sốt, khó chịu, mệt mỏi, vã mồ hôi đêm, sụt cân.

Triệu chứng của đau đa cơ do thâp (đau gốc chi,cứng v.v).

Đau đầu vùng trán + triệu chứng của mũi

Trong khi đau đầu vùng trán có thể làm tăng nghi ngờ với chẩn đoán viêm xoang, tuy nhiên nên chẩn đoán khi có các triệu chứng liên quan với mũi. Tìm kiếm ít nhất hai biểu hiện sau:

Nghẹt/tắc mũi.

Chảy mũi.

Mát khứu giác.

Tăng cảm giác đau ở mặt.

Xét nghiệm bổ sung là không cần thiết ở bệnh nhân viêm xoang cấp nhưng nên chuyển bệnh nhân đến khoa tai mũi họng nếu có triệu chứng mạn tính.

Biểu hiện của rối loạn đau đầu nguyên phát

Rối loạn đau đầu nguyên phát như đau đầu căng cơ, migraine chịu trách nhiệm cho hầu hết đau đầu. Chẩn đoán dựa vào những biểu hiện và hình thái liên quan. Theo định nghĩa, chúng có thể không được chẩn đoán chỉ dựa trên một cơn đơn độc. Tuy nhiên, nếu triệu chứng điển hình, cơn đau đầu này có thể được xép vào loại rối loạn đau đầu nguyên phát. Nếu đau đầu tái diễn không phù hợp với các loại chẩn đoán trên cần chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa thần kinh.

Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu migraine

Hơn 5 đợt đau đầu đủ tiêu chuẩn sau hoặc hơn 2 đợt đau đầu liên quan với aura điển hình:

Đau đầu kéo dài 4 - 72 giờ.

Hơn 2 đợt đau đầu một bên/ theo mạch đập/ trung bình đến nặng/ giảm khả năng*

Hơn 1 đợt buồn nôn ± nôn/sợ sáng+sợ tiếng ồn

*Bị làm nặng thêm hoặc gây ra bởi các hoạt động hàng ngày như đi bộ, leo cầu thang.

Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu cluster

Hơn 5 đợt đau đầu kèm:

Đau dữ dội một bên mắt, quanh mắt hoặc thái dương.

Kéo dài 15 - 180 phút và tần số từ 1 cơn/2 ngày đến 8 cơn/ngày.

Hơn 1 đợt bồn chồn/ kích động hoặc dấu hiệu ở mặt cùng bên*

*xung huyết kết mạc, chảy nước mắt, nghẹt mũi, chảy mũi, vã mồ hôi trán và mặt, sụp mi, phù mi.

Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu căng cơ

Hơn 10 đợt đau đầu kèm tiêu chuẩn sau:

Kéo dài 30 phút đến 7 ngày.

Hơn 2 đợt đau đầu một bên kiểu siết chặt, mức độ từ nhẹ đến trung bình, không giảm hoạt động*

Không có sợ ánh sáng/ sợ tiếng ồn/ buồn nôn/ nôn.

*Không bị làm nặng hay gây ra bởi hoạt động thể lực bình thường như đi bộ, leo cầu thang.

Bài viết cùng chuyên mục

Hỏi bệnh và thăm khám bệnh nhân béo phì

Thừa cân hoặc béo phì làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, bệnh động mạch vành, đột quỵ, sỏi mật, viêm xương khớp, các vấn đề về hô hấp.

Điều trị đau không dùng thuốc và diễn biến cuối đời

Nhiều bệnh nhân bị bệnh nan y chết trong tình trạng mê sảng, rối loạn ý thức và một sự thay đổi nhận thức mà phát triển trong một thời gian ngắn và được thể hiện bằng cách giải thích sai

Bệnh tiêu chảy: đánh giá đặc điểm

Tiêu chảy có thể đi kèm với sốt, đau quặn bụng, đại tiện đau, phân nhầy và/hoặc phân có máu, ngoài ra, thời gian tiêu chảy có tầm quan trọng lâm sàng đáng kể.

Tiêu chảy: đánh giá độ nặng và phân tích nguyên nhân

Giảm thể tích máu có thể dẫn đến tổn thương thận cấp trước thận, đặc biệt là nếu như kết hợp thêm thuốc hạ huyết áp hoặc các thuốc độc cho thận như lợi tiểu, ức chế men chuyển, NSAIDS.

Ho cấp tính, ho dai dẳng và mãn tính

Ở người lớn khỏe mạnh, chứng ho cấp tính hầu hết là do nhiễm trùng đường hô hấp do virus. Các tính năng khác của nhiễm trùng như sốt, nghẹt mũi, đau họng và giúp xác định chẩn đoán.

Yếu chi: phân tích các đặc điểm lâm sàng

Nếu biểu hiện hiện tại của yếu chi chỉ giới hạn ở một bên của cơ thể thì đánh giá như yếu chi một bên. Mặt khác, tiếp tục theo các cách thức chẩn đoán hiện tại thậm chí nếu các triệu chứng không đối xứng rõ ràng.

Cường giáp/Nhiễm độc giáp: phân tích triệu chứng

Trong cường giáp nặng, lo lắng, khả năng cảm xúc, suy nhược, không dung nạp nhiệt, giảm cân và tăng tiết mồ hôi là phổ biến.

Chứng khát nước: phân tích triệu chứng

Chứng khát nhiều là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường (DM) và nổi bật ở bệnh nhân đái tháo nhạt (DI). Chứng khát nhiều có tỷ lệ hiện mắc là 3-39% ở những bệnh nhân tâm thần nội trú mãn tính.

Suy dinh dưỡng và yếu đuối ở người cao tuổi

Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và X quang hữu ích cho các bệnh nhân có giảm cân bao gồm máu toàn phần, chất huyết thanh bao gồm glucose, TSH, creatinine, canxi

Chẩn đoán bệnh lý: tổng hợp các bước của quá trình

Phương pháp chính xác để đạt được chẩn đoán có thể sẽ có phần khó hiểu cho những người mới bắt đầu thực hành lâm sàng. Những người chẩn đoán giỏi lúc nào cũng sử dụng một vài kỹ năng bổ trợ mà đã thu lượm được qua hàng năm hoặc hàng chục năm kinh nghiệm.

Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp

Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.

Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.

Giảm sút cân không chủ đích

Giảm cân không tự nguyện được coi là có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi nó vượt quá 5 phần trăm hoặc hơn trọng lượng cơ thể bình thường trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng

Bệnh học chứng khó tiêu

Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:

Tím tái: phân tích triệu chứng

Tím tái xuất hiện khi nồng độ hemoglobin khử trong các mô da vượt quá 4 g/dL, tím tái được phân loại là trung ương hoặc ngoại vi dựa trên sự bất thường cơ bản.

Viêm mũi: phân tích triệu chứng

Viêm mũi dị ứng là kết quả của tình trạng viêm niêm mạc do dị ứng, viêm mũi không dị ứng không phụ thuộc vào immunoglobulin E (IgE) hoặc quá trình viêm chủ yếu.

Rụng tóc: đánh giá đặc điểm

Rụng tóc có thể được phân loại theo biểu hiện lâm sàng, nghĩa là, theo việc rụng tóc là cục bộ hay toàn thể, ngoài ra, việc phân loại có thể dựa trên bệnh lý của tình trạng gây rụng tóc.

Viêm thận bể thận trong chẩn đoán và điều trị

Beta lactam tĩnh mạch và một thuốc nhóm Aminoglycosid là lực chọn ban đầu khi chưa có kháng sinh đồ, Ở cơ sở ngoại trú có thể điều trị bằng Trimethoprim sulfamethoxazol

Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính

Đau bụng mạn tính rất phổ biến, hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.

Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá bằng thang điểm Glasgow

Những khuyết tật nhỏ như suy giảm trí nhớ, mất định hướng và sự hoạt động chậm của não, có thể không rõ ràng và khó nhận biết, đặc biệt nếu đồng tồn tại các vấn đề ngôn ngữ, nhìn và nói.

Đau bìu: phân tích triệu chứng

Hầu hết các nguyên nhân phổ biến của đau bìu là do các tình trạng lành tính như viêm mào tinh hoàn, giãn tĩnh mạch thừng tinh, tràn dịch tinh mạc, tinh trùng, viêm nút quanh động mạch và u nang mào tinh hoàn hoặc tinh hoàn.

Suy giảm trí nhớ: phân tích triệu chứng

Trí nhớ là một quá trình nhận thức phức tạp, bao gồm cả hai khía cạnh có ý thức và vô thức của sự hồi tưởng, có thể được chia thành bốn loại.

Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi

Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.

Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật

Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.

Sốt: tầm soát nhiễm trùng bằng cận lâm sàng

Sự phối hợp lâm sàng với phân tích cận lâm sàng có thể phát hiện được các nguyên nhân không nhiễm trùng của sốt. Các bước tầm soát đầy đủ có thể là không cần thiết ở tất cả bệnh nhân, đặc biệt là với những bệnh nhân đã có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng.