- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nghi ngờ bệnh lý nội sọ cấp tính
Cho làm xét nghiệm hình ảnh thần kinh ngay lập tức để loại trừ bệnh lý nội sọ đe dọa tính mạng như xuất huyết hay tổn thương choáng chỗ với hiệu ứng khối, nếu có bất kì biểu hiện nào dưới đây:
Giảm điểm glasgow.
Dấu hiệu thần kinh khu trú.
Co giật mới khởi phát.
Chấn thương đầu gần đây.
Điều trị chống đông và bệnh lý đông máu.
Khi CT không chỉ ra chẩn đoán và không có nguyên nhân khác như nhiễm độc, rối loạn chuyển hóa, chọc dịch não tủy là cần thiết để loại trừ viêm màng não và xuất huyết dưới nhện. Đánh giá triệu chứng và nếu phù hợp, đánh giá co giật, hôn mê hoặc yếu chi. Tìm kiếm ý kiến của khoa thần kinh nếu nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng.
Đủ tiêu chuẩn đau đầu khởi phát đột ngột
Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.
Đau đầu trong xuất huyết dưới nhện có thể không đạt đỉnh tức thì nhưng hầu như luôn đạt đỉnh trong vòng 5 phút và hiếm khi khỏi trong vòng 1 giờ. Nếu đau đầu đủ tiêu chuẩn này, mà biểu hiện lâm sàng không đủ tin tưởng để loại trừ chẩn đoán thì bắt buộc xét nghiệm hình ảnh thần kinh ± phân tích dịch não tủy. CT trong 24 giờ sẽ chỉ ra 95% xuất huyết.Nếu bình thường, phải thực hiện chọc dịch não tủy, > 12 giờ từ lúc khởi phát để tìm kiếm xanthochromia; không có chất này có ý nghĩa loại trừ xuất huyết dưới nhện. Chẩn đoán phân biệt chính là đau đầu sét đánh lành tính, tuy nhiên, lý tưởng nhất là tất cả bệnh nhân đau đầu dữ dội khởi phát đội ngột nên thảo luận cùng bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Nghi ngờ Glocom cấp
Glocom cấp là bệnh ly đe dọa thị lực và dễ bỏ qua. Yêu cầu đánh giá của khoa mắt nếu đau đầu khởi phát cấp tính (đặc biệt ở trán và quanh mắt).
Kèm theo bất kì biểu hiện nào sau đây:
Xung huyết kết mạc.
Giác mạc mờ.
Phản xạ đồng tử không có/bất thường.
Giảm thị lực hoặc nhìn mờ.
thấy hào quang xung quanh bóng đèn.
Trên 50 tuổi + bất kỳ biểu hiện nào của viêm động mạch thái dương?
Nghi ngờ viêm động mạch thái dương ở bệnh nhân trên 50 tuổi với đau đầu mới khởi phát và bất kì biểu hiện. Kiểm tra tốc độ lắng máu và CRP khẩn cấp, nếu tốc độ lắng máu > 50 mm/ giờ làm khả năng chẩn đoán cao hơn. Trong bối cảnh này hoặc nghi ngờ lâm sàng cao như > 2 biểu hiện, bắt đầu điều trị steroid ngay lập tức. Đáp ứng nhanh với steroid là cần thiết để xác nhận chẩn đoán, tuy nhiên lý tưởng cần sinh thiết động mạch thái dương trong 2 tuần sau bắt đầu steroid.
Biểu hiện báo động
Cho dù đau đầu kéo dài bao lâu, bạn phải loại trừ bệnh lý nội sọ nghiêm trọng nếu có bất kỳ biểu hiện. Cho CT sọ não ± MRI, nếu bình thường cần tìm kiếm sự giúp đỡ của chuyên khoa thần kinh. Xem xét tăng áp lực nội sọ lành tính ở bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ nhưng hình ảnh không có khối choáng chỗ.
Dấu hiệu biểu hiện báo động
Đau đầu mới khởi phát hoặc thay đổi ở bệnh nân trên 50 tuổi.
Dấu thần kinh khu trú, rối loạn điều hòa, rôi loạn hành vi hay nhận thức mới xuất hiện.
Rối loạn thị lực kéo dài.
Đau đầu khi thay đổi tư thế hoặc thức dậy.
Đau đầu khi hoạt động gắng sức.
Phù gai thị.
Đau đầu mới khởi phát ở bệnh nhân HIV hay bệnh ly ác tính hoạt động.
Biểu hiện viêm động mạch thái dương
Đau khu trú ở thái dương hoặc vùng chẩm.
Động mạch thái dương bị viêm, dày, không đập, tăng cảm giác đau.
Tăng cảm giác đau da đầu.
Đau hàm khi nhai.
Mất thị lực tạm thời (có thể tạm thời lúc ban đầu).
Triệu chứng thể tạng: sốt, khó chịu, mệt mỏi, vã mồ hôi đêm, sụt cân.
Triệu chứng của đau đa cơ do thâp (đau gốc chi,cứng v.v).
Đau đầu vùng trán + triệu chứng của mũi
Trong khi đau đầu vùng trán có thể làm tăng nghi ngờ với chẩn đoán viêm xoang, tuy nhiên nên chẩn đoán khi có các triệu chứng liên quan với mũi. Tìm kiếm ít nhất hai biểu hiện sau:
Nghẹt/tắc mũi.
Chảy mũi.
Mát khứu giác.
Tăng cảm giác đau ở mặt.
Xét nghiệm bổ sung là không cần thiết ở bệnh nhân viêm xoang cấp nhưng nên chuyển bệnh nhân đến khoa tai mũi họng nếu có triệu chứng mạn tính.
Biểu hiện của rối loạn đau đầu nguyên phát
Rối loạn đau đầu nguyên phát như đau đầu căng cơ, migraine chịu trách nhiệm cho hầu hết đau đầu. Chẩn đoán dựa vào những biểu hiện và hình thái liên quan. Theo định nghĩa, chúng có thể không được chẩn đoán chỉ dựa trên một cơn đơn độc. Tuy nhiên, nếu triệu chứng điển hình, cơn đau đầu này có thể được xép vào loại rối loạn đau đầu nguyên phát. Nếu đau đầu tái diễn không phù hợp với các loại chẩn đoán trên cần chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu migraine
Hơn 5 đợt đau đầu đủ tiêu chuẩn sau hoặc hơn 2 đợt đau đầu liên quan với aura điển hình:
Đau đầu kéo dài 4 - 72 giờ.
Hơn 2 đợt đau đầu một bên/ theo mạch đập/ trung bình đến nặng/ giảm khả năng*
Hơn 1 đợt buồn nôn ± nôn/sợ sáng+sợ tiếng ồn
*Bị làm nặng thêm hoặc gây ra bởi các hoạt động hàng ngày như đi bộ, leo cầu thang.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu cluster
Hơn 5 đợt đau đầu kèm:
Đau dữ dội một bên mắt, quanh mắt hoặc thái dương.
Kéo dài 15 - 180 phút và tần số từ 1 cơn/2 ngày đến 8 cơn/ngày.
Hơn 1 đợt bồn chồn/ kích động hoặc dấu hiệu ở mặt cùng bên*
*xung huyết kết mạc, chảy nước mắt, nghẹt mũi, chảy mũi, vã mồ hôi trán và mặt, sụp mi, phù mi.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đau đầu căng cơ
Hơn 10 đợt đau đầu kèm tiêu chuẩn sau:
Kéo dài 30 phút đến 7 ngày.
Hơn 2 đợt đau đầu một bên kiểu siết chặt, mức độ từ nhẹ đến trung bình, không giảm hoạt động*
Không có sợ ánh sáng/ sợ tiếng ồn/ buồn nôn/ nôn.
*Không bị làm nặng hay gây ra bởi hoạt động thể lực bình thường như đi bộ, leo cầu thang.
Bài viết cùng chuyên mục
Hồng ban đa dạng: phân tích triệu chứng
Hồng ban đa dạng thường bao gồm các hội chứng hồng ban đa dạng nhỏ (EM), hồng ban đa dạng lớn (EMM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
Sốt và tăng thân nhiệt
Sốt là một triệu chứng cung cấp thông tin quan trọng về sự hiện diện của bệnh, đặc biệt là nhiễm trùng và những thay đổi trong tình trạng lâm sàng của bệnh nhân
Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng
Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.
Đau thượng vị: phân tích triệu chứng
Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.
Các nguyên nhân thần kinh của ngất
Các bệnh rễ và dây thần kinh khác có hạ huyết áp tư thế gồm hội chứng Guillain Barre, thoái hóa dạng bột tiên phát, bệnh dây thần kinh do porphyrin niệu cấp, và trong ung thư biểu mô.
Khám lão khoa: điểm đặc biệt trong đánh giá người già yếu suy kiệt
Khi có thể, xem xét các yếu tố trong tiền sử bệnh nhân có tương tự với những thông tin của người chứng kiến, người chăm sóc, người thân, ghi chú của bệnh nhân hoặc các nhân viên y tế khác không.
Đau bụng cấp: bệnh nhân rất nặng với chỉ số hình ảnh và xét nghiệm
Nếu xquang ngực không chứng minh có khí tự do hoặc tương đương nhưng nghi ngờ trên lâm sàng cao như đau bụng dữ dội khởi phát đột ngột với tăng cảm giác đau, đề kháng vùng thượng vị, cho chụp CT nhưng trước tiên cho làm amylase và ECG.
Nguyên tắc của trị liệu da liễu
Chất làm mềm da có hiệu quả nhất khi được áp dụng khi làm da ướt, Nếu da quá nhờn sau khi sử dụng, lau khô bằng khăn ẩm
Chứng rậm lông: phân tích triệu chứng
Rậm lông có thể báo hiệu một rối loạn bệnh lý và cũng có tác động tiêu cực đến lòng tự trọng của bệnh nhân, vì vậy việc nhận biết nguyên nhân và đánh giá tình trạng này là rất quan trọng.
Đau ngực từng cơn: đặc điểm đau do tim và các nguyên nhân khác
Đau ngực do tim thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.
Sốt: đánh giá dấu hiệu triệu chứng và các yếu tố nguy cơ
Mở rộng tầm soát nhiễm trùng ở các bệnh nhân đặc biệt. Các chủng tác nhân hiện hành thường gặp như viêm phổi có thể khác nhau tùy theo dịch tễ từng vùng, do đó hội chấn với chuyên gia truyền nhiễm ngay ở giai đoạn ban đầu.
Lách to: phân tích triệu chứng
Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.
Đau nhức đầu cấp tính
Bất kể nguyên nhân, đau đầu hiện đang cho là xảy ra như là kết quả của việc phát hành neuropeptides từ dây thần kinh sinh ba là trong các màng mềm và màng cứng mạch máu, dẫn đến viêm thần kinh.
Mất trí nhớ ở người cao tuổi
Mặc dù không có sự đồng thuận hiện nay vào việc bệnh nhân lớn tuổi nên được kiểm tra bệnh mất trí nhớ, lợi ích của việc phát hiện sớm bao gồm xác định các nguyên nhân.
Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng
Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.
Vô kinh: phân tích triệu chứng
Vô kinh là một thuật ngữ lâm sàng dùng để mô tả tình trạng không có kinh nguyệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nó có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn.
Rung giật nhãn cầu: phân tích triệu chứng
Rung giật nhãn cầu có thể liên quan đến những bất thường của hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên, mặc dù trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác có thể không được xác định.
Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng
Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.
Nhân tuyến giáp: phân tích triệu chứng
Tiếp xúc với bức xạ ion hóa hoặc xạ trị chùm tia bên ngoài (đặc biệt là trước 20 tuổi) làm tăng tỷ lệ mắc các nhân tuyến giáp lành tính và ác tính với tỷ lệ 2% mỗi năm và đạt đỉnh 15–20 năm sau khi tiếp xúc.
Đau ngực không điển hình: phân tích triệu chứng
Đau ngực không điển hình có thể bắt nguồn từ bất kỳ cơ quan nào trong lồng ngực, cũng như từ các nguồn ngoài lồng ngực, ví dụ viêm tuyến giáp hoặc rối loạn hoảng sợ.
Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị
Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng
Tiết dịch âm đạo (khí hư): phân tích triệu chứng
Tiết dịch âm đạo có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Khi giải phẫu bệnh, người ta báo cáo rằng 90% phụ nữ bị ảnh hưởng mắc bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn, bệnh nấm candida âm hộ-âm đạo hoặc bệnh trichomonas.
Phù hai chi dưới (chân)
Manh mối cho thấy DVT bao gồm tiền sử ung thư, cố định chi gần đây, hoặc giam ngủ ít nhất là 3 ngày sau phẫu thuật lớn, Tìm kiếm cho cách giải thích khác
Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá chẩn đoán nguyên nhân
Giảm điểm glasgows thường phổ biến sau cơn co giật, nhưng nhớ rằng khởi phát cơn co giật có thể được làm dễ bởi nhiều nguyên nhân bao gồm hạ glucose máu, chấn thương đầu ± tụ máu nội sọ, hội chứng cai rượu, quá liều thuốc.
Yếu chi một bên: đánh giá đặc điểm khởi phát lâm sàng
Trong tất cả các trường hợp, tham khảo lời khuyên của các chuyên gia thần kinh và tìm hiểu thêm bằng cách tiến hành chọc dịch não tủy ± MRI nếu CT không tìm ra nguyên nhân.