Chảy máu trực tràng: đánh giá tình trạng lâm sàng

2020-12-26 04:08 PM

Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa thấp ở bệnh nhân không có rối loạn huyết động tuy nhiên cần phải nghi ngờ xuất huyết tiêu hóa cao nếu có các đặc điểm của shock giảm thể tích.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chảy máu trực tràng cấp tính

Bất cứ trường hợp đại tiện phân đỏ tươi hoặc nâu lượng nhiều, kéo dài và tiếp tục mất máu trong vòng 24h trở lại xem như là chảy máu trực tràng cấp tính. Đánh giá bệnh nhân đại tiện phân đen giống như cách đánh giá ở bệnh nhân nôn ra máu. Nếu triệu chứng nổi trội là tiêu chảy phân máu, đánh giá như đã trình bày trong tiêu chảy. Nếu không có chảy máu cấp tính, tiến đến bước sau.

Bệnh nhân có cần được hồi sức

Tiến hành các biện pháp hồi sức đầy đủ là ưu tiên hàng đầu. Đánh giá và tiến hành các bước hồi sức cho bệnh nhân.

Nghi ngờ xuất huyết tiêu hóa cao

Ban đầu, xem như đại tiện phân đen là triệu chứng phản ánh xuất huyết tiêu hóa cao và lượng giá bệnh nhân như đã đề cập ở nôn ra máu.

Tình trạng chảy máu nhanh, ồ ạt ở đường tiêu hóa trên có thể gây đại tiện phân đỏ tươi và nó thể hiện mức độ chảy máu nặng, có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Chẩn đoán là khá đơn giản nếu có cả nôn ra máu phối hợp tuy nhiên sự thận trọng trong chẩn đoán là cần thiết. Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa thấp ở bệnh nhân không có rối loạn huyết động tuy nhiên cần phải nghi ngờ xuất huyết tiêu hóa cao nếu có các đặc điểm của shock giảm thể tích. Nếu có shock, hỏi kết quả nội soi trước đây và cân nhắc nội soi đường tiêu hóa trên như là thăm dò đầu tiên sau khi đã hồi sức cho bệnh nhân, đặc biệt nếu có bất cứ triệu chứng tiêu hóa trên nào, ví dụ đau thượng vị hoặc đã có tiền sử/nghi ngờ varices thực quản.

Chảy máu có dấu hiệu nguy hiểm

Cân nhắc điều trị ngoại trú hoặc cho xuất viện sớm nếu bệnh nhân không có dấu hiệu nguy hiểm, đặc biệt nếu có bằng chứng của bệnh lý lành tính ở hậu môn.

Cho nhập viện đối với bất cứ bệnh nhân nào có các dấu hiệu nguy hiểm do chảy máu không kiểm soát được hoặc chảy máu tái phát. Khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân và lâm sàng ổn định, tiến hành làm các xét nghiệm hình ảnh học để xác định vị trí và nguyên nhân chảy máu - thường là nội soi đại tràng hoặc CT mạch máu.

Lưu ý các bệnh lý ngoại khoa cấp cứu ở các bệnh nhân vẫn còn tiếp tục chảy máu, rối loạn huyết động mặc dù đã tiến hành hồi sức và truyền dịch đầy đủ.

Yếu tố nguy cơ bệnh lý đại trực tràng

Chuyển bệnh nhân đi làm các xét nghiệm thăm dò nguyên nhân của xuất huyết tiêu hóa thấp cấp tính (thường là nội soi đại tràng) để loại trừ ung thư đại trực tràng nếu bệnh nhân có bất cứ đặc điểm nào.

Cũng cần cân nhắc nội soi đường tiêu hóa dưới nếu bệnh nhân có:

Đặc điểm toàn thân/ ngoài đường tiêu hóa của bệnh lý viêm đường ruột.

Tiền sử chiếu xạ ở khung chậu.

Chảy máu mới khởi phát, chảy máu dai dẳng ở bệnh nhân > 50 tuổi hoặc có tiền sử gia đình bị ung thư đại trực tràng, ví dụ có họ hàng được chẩn đoán ung thư đại trực tràng lúc < 45 tuổi.

Đặc điểm lâm sàng bệnh lý ở hậu môn

Thăm trực tràng cẩn thận và nội soi đại trực tràng ở mọi bệnh nhân để tìm kiếm bệnh lý ở hậu môn. Nếu phát hiện bệnh lý ở đây, trấn an bệnh nhân tuy nhiên cần theo dõi ngoại trú bệnh nhân nếu còn nghi ngờ chẩn đoán hoặc triệu chứng dai dẳng dù đã điều trị bảo tồn.

Tiến hành các thăm dò chuyên sâu và/hoặc chuyển bệnh nhân nếu không thể tìm ra nguyên nhân và bệnh nhân vẫn chảy máu dai dẳng hoặc tái diễn.

Dấu hiệu nguy hiểm của xuất huyết tiêu hóa thấp

Rối loạn huyết động.

Haematocrit < 35% hoặc cần truyền hồng cầu khối.

Thăm trực tràng thấy máu đỏ tươi.

 INR > 1.4 hoặc sử dụng aspirin /NSAIDs gần đây.

Có bệnh kèm cần lưu ý, ví dụ tâm phế mạn, suy gan, suy thận hoặc bệnh nhân đang điều trị nội trú tại bệnh viện.

> 6 0 tuổi.

Đặc điểm nguy cơ cao bị ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân chảy máu trực tràng

Chảy máu > 6 tuần với thay đổi thói quen đại tiện (đại tiện thường xuyên hơn hoặc táo bón).

Khối u sờ thấy được ở trực tràng hoặc ổ bụng.

Sụt cân nhiều ví dụ > 6 kg.

Đã phẫu thuật ung thư đại trực tràng trước đây.

> 60 tuổi và không có triệu chứng ở hậu môn, ví dụ khó chịu, ngứa rát, u hoặc sa búi trĩ.

Bài viết cùng chuyên mục

Khó nuốt thực quản (rối loạn vận động): các nguyên nhân thường gặp

Co thắt thực quản gây khó nuốt khởi phát chậm (thường là hàng năm), xuất hiện với thức ăn lỏng và rắn, và có thể bắt đầu không liên tục. Khó chịu sau xương ức và tiếng ọc ạch là thường thấy.

Bệnh tiểu đường: phân tích triệu chứng

Phân loại lâm sàng của bệnh tiểu đường  là týp 1, týp 2, thai kỳ và các týp cụ thể khác thứ phát do nhiều nguyên nhân.

Đau bụng cấp: bệnh nhân rất nặng với chỉ số hình ảnh và xét nghiệm

Nếu xquang ngực không chứng minh có khí tự do hoặc tương đương nhưng nghi ngờ trên lâm sàng cao như đau bụng dữ dội khởi phát đột ngột với tăng cảm giác đau, đề kháng vùng thượng vị, cho chụp CT nhưng trước tiên cho làm amylase và ECG.

Biểu hiện toàn thân và đau trong thận tiết niệu

Đau là biểu hiện của căng tạng rỗng (niệu quản, ứ nước tiểu) hoặc căng bao cơ quan (viêm tuyến tiền liệt, viêm thận bể thận).

Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Buồn nôn là triệu chứng gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn, nôn là một phản ứng nhằm bảo vệ khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại.

Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám

Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.

Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.

Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị

Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai, phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.

Đau bụng cấp: đánh giá khẩn cấp tình trạng nặng của bệnh nhân

Hãy nhớ rằng những bệnh nhân trẻ, khỏe mạnh thường duy trì huyết áp trong trường hợp mất nhiều dịch, với những bệnh nhân này giảm huyết áp xảy ra muộn, nên phải xem xét cẩn thận những yếu tố như tăng nhịp tim, hạ huyết áp tư thế.

Tiểu máu: phân tích triệu chứng

Tiểu máu đại thể với sự đổi màu đỏ rõ ràng, lớn hơn 50 tế bào hồng cầu/trường năng lượng cao hoặc tiểu máu vi thể được phát hiện bằng que nhúng sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi.

Hồng ban đa dạng: phân tích triệu chứng

Hồng ban đa dạng thường bao gồm các hội chứng hồng ban đa dạng nhỏ (EM), hồng ban đa dạng lớn (EMM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).

Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng

Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.

Sốt không xác định được nguồn gốc (FUO)

Các thuật toán tiêu chuẩn cho sốt không xác định được nguồn gốc rất khó để suy luận cho bệnh nhân, Tuy nhiên, kết quả của lịch sử, khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy

Ho cấp tính, ho dai dẳng và mãn tính

Ở người lớn khỏe mạnh, chứng ho cấp tính hầu hết là do nhiễm trùng đường hô hấp do virus. Các tính năng khác của nhiễm trùng như sốt, nghẹt mũi, đau họng và giúp xác định chẩn đoán.

Hút thuốc lá và bệnh tật

Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi

Giao hợp đau: phân tích triệu chứng

Giao hợp đau, thuật ngữ này thường được sử dụng liên quan đến rối loạn chức năng tình dục nữ, một tỷ lệ nhỏ nam giới cũng bị chứng đau khi giao hợp.

Thăm khám chẩn đoán bệnh nhân nặng

Nếu hệ thống thần kinh trung ương hoạt động tốt, khả năng đáp ứng các câu hỏi một cách thích hợp, thì các chức năng quan trọng không chắc đã bị rối loạn đến mức cần phải can thiệp ngay lập tức. 

Đau bìu: phân tích triệu chứng

Hầu hết các nguyên nhân phổ biến của đau bìu là do các tình trạng lành tính như viêm mào tinh hoàn, giãn tĩnh mạch thừng tinh, tràn dịch tinh mạc, tinh trùng, viêm nút quanh động mạch và u nang mào tinh hoàn hoặc tinh hoàn.

Đau vùng chậu mãn tính: phân tích triệu chứng

Bất kỳ cấu trúc giải phẫu nào ở bụng hoặc xương chậu đều có thể góp phần gây ra đau vùng chậu mãn tính, sẽ rất hữu ích nếu cố gắng phân loại cơn đau là do phụ khoa hay không.

Tốc độ máu lắng và Protein phản ứng C: phân tích triệu chứng

ESR và CRP hiện là các chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất về phản ứng protein giai đoạn cấp tính được sử dụng để phát hiện các bệnh liên quan đến nhiễm trùng cấp tính và mãn tính, viêm nhiễm, chấn thương, phá hủy mô, nhồi máu và ung thư tiên tiến.

Tràn dịch màng phổi: phân tích triệu chứng

Tràn dịch màng phổi do tăng áp suất thủy tĩnh trong tuần hoàn vi mạch, giảm áp suất keo trong tuần hoàn vi mạch như giảm albumin máu và tăng áp suất âm trong khoang màng phổi.

Đau

Thuốc dạng thuốc phiện được chỉ định cho đau nặng mà các tác nhân kém hiệu lực hơn không thể làm giảm nhẹ đau.

Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám

Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.

Đau thắt ngực: các bước đánh giá thêm nếu nghi ngờ

Mức độ đau thắt ngực không dựa trên mức đau mà dựa trên tần số triệu chứng, giới hạn khả năng gắng sức hoạt động chức năng. Bởi vì những thông tin này sẽ hướng dẫn điều trị và theo dõi đáp ứng, đánh giá triệu chứng chính xác.

Điện tâm đồ trong đau thắt ngực không ổn định/ nhồi máu cơ tim không ST chênh lên

Sóng T đảo ngược có thể là bằng chứng điện tâm đồ của thiếu máu. Sóng T âm sâu đối xứng ở chuyển đạo trước tim gợi ý tắc nghẽn nghiêm trọng gốc động mạch vành trái, những những biểu hiện khác ít đặc hiệu hơn.