- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Đau bụng cấp: bệnh nhân rất nặng với chỉ số hình ảnh và xét nghiệm
Đau bụng cấp: bệnh nhân rất nặng với chỉ số hình ảnh và xét nghiệm
Nếu xquang ngực không chứng minh có khí tự do hoặc tương đương nhưng nghi ngờ trên lâm sàng cao như đau bụng dữ dội khởi phát đột ngột với tăng cảm giác đau, đề kháng vùng thượng vị, cho chụp CT nhưng trước tiên cho làm amylase và ECG.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khí tự do trên x quang ngực đứng
Thực hiện xquang ngực đứng ở tất cả bệnh nhân đau bụng trên cấp tính; sự hiện diện của khí tự do dưới cơ hoành cho biết thủng tạng rỗng. Bảo đảm đường truyền tĩnh mạch, phản ứng chéo máu, bồi phụ thể tích và chuyển phẫu thuật ngay lập tức.
Nếu xquang ngực không chứng minh có khí tự do hoặc tương đương nhưng nghi ngờ trên lâm sàng cao như đau bụng dữ dội khởi phát đột ngột với tăng cảm giác đau, đề kháng vùng thượng vị, cho chụp CT nhưng trước tiên cho làm amylase và ECG như mô tả ở bước 2 và 3.
Hình. Khí trong ổ bụng
ECG chứng tỏ thiêu máu cục bộ
Hội chứng vanh cấp, đặc biệt là nhồi máu cơ tim vùng dưới có thể biểu hiện không điển hình với đau thượng vị. Tuy nhiên, tụt huyết áp hoặc chảy máu nặng ở bệnh nhân có bệnh lý bụng cấp có thể thúc đẩy hoặc làm nặng thêm thiếu máu ở bệnh nhân có bệnh lý mạch vành ổn định; trong bối cảnh này nhập viện và cho tiêu huyết khối mạnh có thể gây ra hậu quả nặng nề.
ECG ở tất cả bệnh nhân.
Chuyển khoa tim mạch ngay lập tức nếu có những biểu hiện của nhồi máu cơ tim ST chênh lên.
Ở bệnh nhân ST chênh xuống, đánh giá cẩn thận tụt huyết áp, nhiễm trùng huyết, thiếu oxy và chảy máu trước khi cho là biến cố động mạch vành cấp.
Ở bệnh nhân thay đổi sóng T không đặc hiệu, xét nghiệm các marker sinh học của tim để hỗ trợ chẩn đoán và tiếp tục tìm kiếm nguyên nhân khác.
Tìm kiếm ý kiến của khoa tim mạch nếu nghi ngờ chẩn đoán.
Amylase > 500U/L
Định lương amylase ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau bụng thượng vị dữ dội. Những bệnh nhân có amylas > 3 lần giới hạn trên, 95% có khả năng viêm tụy, mức > 1000 U/L nên được cân nhắc chẩn đoán.
Nếu amylase ở mức bình thường hoặc không rõ ràng, tiếp tục nghi ngờ viêm tụy cấp nếu bệnh sử đặc trưng và:
Biểu hiện trễ hoặc,
Có tiền sử nghiện rượu, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.
Ở những bệnh nhân này, xem xét chụp CT có thuốc cản quang để tìm kiếm bằng chứng của viêm tụy.
Khi đã chẩn đoán viêm tụy, đánh giá bệnh nhân nhiều lần để xác định bằng chứng của biến chứng như sốc, thiếu oxy (hội chứng suy hô hấp cấp), đông máu rãi rác nội mạch; tính điểm tiên lượng Glasgow hoặc bảng điểm tiên lượng khác đã hợp thức hóa; và theo dõi CRP. Xử trí tât cả bệnh nhân viêm tụy cấp nặng hoặc nguy cơ cao (sốc, suy tạng, điểm Glasgow > 3 hoặc đỉnh CRP > 210 mg/L) hoặc ở đơn vị chăm sóc nguy kịch. Siêu âm bụng để tìm kiếm sỏi mật, những bệnh nhân viêm tụy nặng có thể đòi hỏi nội soi mật tụy ngược dòng khẩn cấp và lấy bỏ sỏi, đặc biệt nếu có vàng da và giãn đường mật. Xem xét CT để đánh giá sự lan rộng của tổn thương tụy và tìm kiếm bằng chứng của biến chứng như nhiễm trùng, đặc biệt ở bệnh nhân suy tạng kéo dài hoặc đáp ứng viêm toàn thân.
Bảng. Tiêu chuẩn Glassgow sửa đổi* để đánh giá tiên lượng viêm trụy cấp
Tuổi > 55.
PaO2 < 8 kPa (60 mmHg).
WBC > 15 X 109/L.
Albumin < 32 g/L.
Calcium huyết tương < 2.00 mmol/L (8 mg/dL) (đã sửa đổi).
Glucose > 10 mmol/L (180 mg/dL).
Urea > 16 mmol/L (45 mg/dL) (after rehydration).
ALT > 200 U/L.
LDH > 600 U/L.
*Càng nhiều tiêu chuẩn viêm tụy càng nặng và tiên lượng càng xấu. Nhiều hơn 3 tiêu chuẩn chi ra viêm tụy nặng.
Bài viết cùng chuyên mục
Khí máu động mạch: công cụ tiếp cận bệnh nhân khó thở cấp
Giảm PaCO2 gợi ý tình trạng tăng thông khí. Nếu PaO2 thấp hơn (hoặc chỉ trong giới hạn bình thường), sự tăng thông khí có thể là một đáp ứng thích hợp đối với sự giảm oxy máu.
Đau bụng cấp: vàng da đáp ứng viêm và tính chất của đau quặn mật
Giả định nhiễm trùng đường mật ít nhất là lúc đầu, nếu bệnh nhân không khỏe với sốt cao ± rét run hoặc vàng da tắc mật; cho kháng sinh tĩnh mạch, và nếu siêu âm xác nhận giãn đường mật, chuyển phẫu thuật ngay lập tức để giảm áp lực đường mật.
Loãng xương: phân tích triệu chứng
Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.
Ho ra máu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp
Phù phổi có thể gây khạc đàm bọt hồng nhưng khó thở hầu như luôn là triệu chứng chủ yếu. Các nguyên nhân khác bao gồm tăng áp phổi, rối loạn đông máu, hít phải dị vật, chấn thương ngực, u hạt Wegener và hội chứng Goodpasture.
Viêm miệng: phân tích triệu chứng
Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.
Phòng chống loãng xương
Nguy cơ của loãng xương là gãy xương khoảng 5o phần trăm đối với phụ nữ và 30 phần trăm đối với nam giới, Loãng xương gãy xương có thể gây đau đáng kể và tàn tật
Đau ngực không điển hình: phân tích triệu chứng
Đau ngực không điển hình có thể bắt nguồn từ bất kỳ cơ quan nào trong lồng ngực, cũng như từ các nguồn ngoài lồng ngực, ví dụ viêm tuyến giáp hoặc rối loạn hoảng sợ.
Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị
Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.
Điện tâm đồ trong nhồi máu cơ tim có ST chênh lên
ST chênh lên ở các chuyển đạo V2-V5 có thể là dấu hiệu bình thường của tái cực sớm lành tính (‘high take-off’) và, nếu không có điện tâm đồ trước đó có thể gây ra chẩn đoán nhầm.
Đau bụng mạn tính (từng giai đoạn): đặc điểm từng bệnh lý cụ thể
Đau bụng mạn tính là đau tồn tại trong hơn sáu tháng và xảy ra không có bằng chứng của một rối loạn về thể chất cụ thể. Nó cũng không liên quan đến các chức năng của cơ thể (chẳng hạn như kinh nguyệt, nhu động ruột hoặc ăn uống), thuốc hoặc độc tố.
Nhịp tim chậm: phân tích triệu chứng
Các tình trạng có thể nhịp tim chậm bao gồm phơi nhiễm, mất cân bằng điện giải, nhiễm trùng, hạ đường huyết, suy giáp/cường giáp, thiếu máu cơ tim.
Trầm cảm: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Để được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm, bệnh nhân phải trải qua năm triệu chứng trở lên và phải có tâm trạng chán nản và hoặc giảm hứng thú trong 2 tuần.
Tiểu đêm: phân tích triệu chứng
. Sinh lý bệnh cơ bản có thể phụ thuộc vào một số vấn đề hoàn toàn là cơ học và đối với những vấn đề khác có thể liên quan đến các cơ chế nội tiết tố thần kinh phức tạp.
Đau vùng chậu mãn tính: phân tích triệu chứng
Bất kỳ cấu trúc giải phẫu nào ở bụng hoặc xương chậu đều có thể góp phần gây ra đau vùng chậu mãn tính, sẽ rất hữu ích nếu cố gắng phân loại cơn đau là do phụ khoa hay không.
Đau đầu gối: phân tích triệu chứng
Đau đầu gối có nhiều nguyên nhân như chấn thương cấp tính, lạm dụng, viêm hoặc thoái hóa khớp, nhiễm trùng và các vấn đề khác. Đau quy chiếu từ hông hoặc lưng dưới cũng có thể dẫn đến đau đầu gối.
Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim
Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.
Phù chân: đánh giá suy thận và chức năng thận
Xác định và điều trị những nguyên nhân, theo dõi chức năng thận và thảo luận với đội chuyên khoa thận nếu như có bất kỳ sự tụt giảm mức lọc cầu thận thêm nữa.
Đau bụng kinh: phân tích triệu chứng
Đau bụng kinh có thể được định nghĩa là cơn đau quặn thắt tái phát trong hoặc ngay trước khi hành kinh. Đây là triệu chứng phụ khoa phổ biến nhất được ghi nhận bởi phụ nữ.
Thăm khám tình trạng bệnh nhân kèm theo các dấu hiệu cấp cứu
Trong thăm khám tình trạng kèm theo các dấu hiệu cấp cứu, ghi lại tiền sử từ bệnh nhân, người thân của bệnh nhân, nhân viên khoa cấp cứu hoặc những người xung quanh.
Chứng khát nước: phân tích triệu chứng
Chứng khát nhiều là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường (DM) và nổi bật ở bệnh nhân đái tháo nhạt (DI). Chứng khát nhiều có tỷ lệ hiện mắc là 3-39% ở những bệnh nhân tâm thần nội trú mãn tính.
Tiếng thở rít: phân tích triệu chứng
Thở rít thì hít vào, cho thấy có tắc nghẽn ở hoặc trên thanh quản, thở rít hai pha với tắc nghẽn tại hoặc dưới thanh quản, thở khò khè gợi ý tắc khí quản xa hoặc phế quản gốc.
Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực
Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.
Khàn tiếng: phân tích triệu chứng
Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.
Mất thính lực: phân tích triệu chứng
Mất thính lực có thể được chia thành ba loại nguyên nhân: mất thính lực dẫn truyền, mất thính lực thần kinh tiếp nhận và mất thính lực hỗn hợp.
Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim
Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.