Mất ý thức thoáng qua: đánh giá các vấn đề tuần hoàn hô hấp

2021-02-01 03:29 PM

Bằng chứng trên điện tâm đồ của thiếu máu cơ tim cấp gợi ý rối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu; ví dụ nhịp nhanh thất, ngất liên quan đến thiếu máu cơ tim. Thảo luận ngay với bác sĩ tim mạch nếu bất kỳ đặc điểm nào ở trên hiện diện.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Phân tầng nguy cơ để xác định bệnh nhân cần xét nghiệm nội trú

Nhập viện tất cả bệnh nhân ngất với đặc điểm tim mạch báo động và nhanh chóng thảo luận với đội ngũ bác sĩ tim mạch. Các công cụ dự báo rủi ro có thể giúp ngăn ngừa việc nhập viện không cần thiết. Cân nhắc xuất viện với xét nghiệm ngoại trú nếu bệnh nhân cho hồi phục hoàn toàn và không có vấn đề y tế nào khác không có yếu tố nguy cơ từ thước đo ngất San Francisco; ngược lại, nhập viện để theo dõi và xét nghiệm các quan sát và can thiệp trước đó.

Ghi nhận điện tâm đồ chẩn đoán

Block AV cấp 2 mobitz type II, block tim hoàn toàn, ngừng tim kéo dài, nhịp nhanh thất hoặc nhịp nhanh kịch phát trên thất (>180/min) trên điện tâm đồ hiện tại hoặc hệ thống theo dõi từ xa (telemetry) thành lập nguyên nhân ngất do rối loạn nhịp tim (ngất tim). Ngất do rối loạn nhịp có khả năng xảy ra cao với nhịp chậm xoang < 40 lần/phút kéo dài, block nhánh trái, phải hoặc máy tạo nhịp ngừng hoạt động.

Block nhĩ thất mobitz type II

Hình. Block nhĩ thất mobitz type II

Block tim hoàn toàn, song P mũi tên

Hình. Block tim hoàn toàn, song P mũi tên

Bằng chứng trên điện tâm đồ của thiếu máu cơ tim cấp gợi ý rối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu; ví dụ nhịp nhanh thất, ngất liên quan đến thiếu máu cơ tim.

Thảo luận ngay với bác sĩ tim mạch nếu bất kỳ đặc điểm nào ở trên hiện diện.

Lâm sàng nghi ngờ thuyên tắc phổi hoặc bốc tách động mạch chủ

Những tình trạng này có thể biểu hiện với ngất, mặc dầu rất hiếm khi là triệu chứng chiếm ưu thế. Bạn cần loại trừ cả khi ngất xuất hiện trong bối cảnh đau ngực khởi phát đột ngột mà không thể giải thích. Cần cân nhắc đến PE ở những bệnh nhân ngất với khó thở, hạ oxy máu, bằng chứng huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc các yếu tố nguy cơ chính gây thuyên tắc. Nghĩ đến bóc tách động mạch chủ nếu có tiếng thổi tâm trương mới xuất hiện, mạch mất hoặc trung thất giãn rộng trên X Quang ngực.

Đặc điểm lâm sàng hoặc điện tâm đồ gợi ý bệnh lý tim cấu trúc

Siêu âm tim có thể xác định được nguyên nhân cấu trúc của ngất tim như hẹp động mạch chủ nặng, bệnh lý cơ tim phì đại, u nhầy nhĩ, hoặc các điều kiện dẫn đến rối loạn nhịp như suy tâm thu thất trái nặng.

Đề nghị điện tâm đồ nếu có ngất khi gắng sức, tiền sử gia đình có người chết đột tử không giải thích được, tiếng thổi mới, các đặc điểm lâm sàng của suy tim hoặc tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim, bệnh van tim hoặc tim bẩm sinh. Thảo luận bác sĩ tim mạch nếu bất kỳ bất thường trên được xác định.

Các đặc điểm lâm sàng bất thường tương ứng hoăc điện tâm đồ gợi ý ngất do rối loạn nhịp

Nghi ngờ nguyên nhân ngất do rối loạn nhịp trong những trường hợp sau:

Đánh trống ngực khởi phát một cách nhanh chóng trước khi ngất

Ngất trong khi đang gắng sức hoặc trong khi nằm ngữa.

Nhồi máu cơ tim trước đó hoặc bệnh tim cấu trúc đáng kể như bệnh cơ tim, hẹp động mạch chủ.

Bất kỳ đặc điểm bất thường trên điện tâm đồ sau:

Block nhánh trái, block hai hoặc ba phân nhánh.

Nhịp chậm xoang <50 lần/phút

Block AV cấp 2 mobitz 1.

Ngừng xoang >3 giây.

Bằng chứng tiền kích thích.

QT kéo dài (QTc > 440milli giây ở nam giới hoặc >460 milli giây ở nữ giới)

Dạng Brugada: Block nhánh phải với ST chênh lên ở chuyển đạo V1-V3.

Các đặc điểm bệnh lý cơ tim thất phải gây rối loạn nhịp các sóng T(-) ở V1-V3 và các song epsilon.

Sóng Q bệnh lý.

Bất kỳ bất thường điện tâm đồ hoặc tiền sử rối loạn tim mạch trong sự vắng mặt tiền triệu điển hình hoặc các yếu tố khởi phát ngất do phản xạ hoặc ngất tư thế.

Mối tương quan giữa ngất và rối loạn nhịp được ghi nhận là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán ngất do loạn nhịp.

là một thách thức thường gặp, đặc biệt khi cơn ngất không thường xuyên. Lựa chọn thăm dò và mức độ kéo dài phụ thuộc vào nguy cơ rối loạn nhịp đe dọa tính mạng và tần suất của ngất.

Cho nhập viện ngay những bệnh nhân với đặc điểm tim báo động để theo dõi điện tâm đồ nội trú liên tục. Theo dõi Holter (1-7ngày ) nếu triệu chứng xảy ra thường xuyên. Cân nhắc máy ghi dữ liệu (bên ngoài hoặc cấy ghép) nếu khả năng cao là rối loạn nhịp nhưng các cơn không thường xuyên hoặc khó được chứng minh bởi các phương thức khác.

Ngất sau khi đứng dậy đươc ghi nhận có hạ huyết áp tư thế

Chẩn đoán ngất do hạ huyết áp tư thế nếu như có:

Tiền sử có xây xẩm mặt mày ngay khi đứng dậy, theo sau bởi mất ý thức thoáng qua ngắn.

Hạ huyết áp tư thế được ghi nhận với huyết áp tâm thu tụt giảm >20 mmHg, huyết áp tâm trương >10 mmHg trong vòng 3 phút khi chuyển từ tư thế nằm sang đứng.

Những trường hợp khác, có thể khó phân biệt giữa ngất tư thế và ngất phản xạ, ví dụ như khi các triệu chứng xảy ra sau khi đứng lâu. Tìm kiếm nguyên nhân nền của hạ huyết áp tư thế. Ở những dạng nghiêm trọng nó có phản ánh tình trạng mất dịch cơ thể ví dụ như tình trạng xuất huyết hay mất nước nặng. Các bệnh lý nguyên nhân khác bao gồm hội chứng Parkinson, thần kinh tự động và thuốc (ví dụ thuốc hạ huyết áp, thuốc giãn mạch đặc biệt nitroglycerin ngậm dưới lưỡi) và các thuốc lợi tiểu, đặc biệt khi ở người già.

Yếu tố khởi phát điển hình hoặc tiền triệu

Một yếu tố kích thích rõ ràng ví dụ: Xúc cảm mạnh, tiêm tĩnh mạch, đứng lâu (ngất xỉu phế vị-mạch máu) hoặc ho, hắt xì hoặc sự đi tiểu (ngất tư thế), kèm với tiền triệu điển hình, gợi ý mạnh đến ngất phản xạ, đặc biệt ở bệnh nhân không có bằng chứng lâm sàng hay điện tâm đồ gợi ý bệnh tim cấu trúc hay loạn nhịp tim. Cân nhắc nghiệm pháp bàn nghiêng (tilt-table testing) trong những trường hợp còn nghi ngờ chẩn đoán. Tăng nhạy cảm xoang cảnh là một dạng của ngất phản xạ và thường được chẩn đoán với biện pháp xoa xoang cảnh (CSM). CSM nên tránh thực hiện ở bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não/cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc có tiếng thổi động mạch cảnh và cần theo dõi điện tâm đồ liên tục; được chẩn đoán nếu ngất được sinh ra khi có vô tâm thu kéo dài hơn 3s.

Block ba nhánh

Hình. Block ba nhánh

Block nhĩ thất Mobitz type I

Hình. Block nhĩ thất Mobitz type I

 Hội chứng Brugada

Hình. Hội chứng Brugada

Thước đo ngất San Francisco

Tiền sử suy tim sung huyết.

Thể tích hồng cầu khối/Hct <30%.

Bất thường điện tâm đồ *.

Khó thở.

Huyết áp tâm thu < 90 mmHg lúc xảy ra bệnh cảnh.

Điều trị như nguy cơ cao nếu có bất kỳ đặc điểm trên.

Độ nhạy 75–98% nhưng độ đặc hiệu chỉ ~50% cho sự kiện bất lợi trong 30 ngày tiếp theo.

*Bất kỳ nhịp nào khác với nhịp xoang hoặc bất kì sự thay đổi nào so với điện tâm đồ trước đây.

Bài viết cùng chuyên mục

Dị cảm và loạn cảm: phân tích triệu chứng

Dị cảm và rối loạn cảm giác là do rối loạn chức năng của hệ thống thần kinh có thể xảy ra ở bất cứ đâu dọc theo con đường cảm giác giữa vỏ não và thụ thể cảm giác.

Mê sảng mất trí và lú lẫn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Ớ những bệnh nhân đang có bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch hoặc ngã gần đây mà không có chấn thương đầu rõ ràng, đầu tiên cần tìm kiếm những nguyên nhân khác gây mê sảng nhưng cũng nên CT sọ não sớm để loại trừ.

Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.

Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.

Hôn mê: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Hôn mê là tình trạng bất tỉnh một khoảng thời gian kéo dài được phân biệt với giấc ngủ bởi không có khả năng đánh thức bệnh nhân.

Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng

Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.

Khối u vú: đặc điểm khi thăm khám lâm sàng

Đối với bất kỳ bệnh nhân sau mãn kinh có tổn thương dạng nốt khu trú cần chuyển bệnh nhân làm bộ 3 đánh giá ngay. Đối với bệnh nhân tiền mãn kinh, thăm khám lại sau kỳ kinh tiếp theo và chuyển làm 3 đánh giá nếu vẫn còn những tổn thương dạng nốt khu trú đó.

Các nguyên nhân thần kinh của ngất

Các bệnh rễ và dây thần kinh khác có hạ huyết áp tư thế gồm hội chứng Guillain Barre, thoái hóa dạng bột tiên phát, bệnh dây thần kinh do porphyrin niệu cấp, và trong ung thư biểu mô.

Đái máu với những điều thiết yếu

Khi không có triệu chứng nào khác, đái máu đại thể có thể có thể chỉ điểm nhiều hơn về khối u, nhưng cũng cần phân biệt với sỏi, các bệnh lý thận tiểu cầu và bệnh thận đa nang.

Phết tế bào cổ tử cung bất thường: phân tích triệu chứng

Hầu hết bệnh nhân mắc chứng loạn sản cổ tử cung đều không có triệu chứng. Cũng có thể xuất hiện bằng chứng khi xem bên ngoài bao cao su, tiết dịch âm đạo hoặc thậm chí chảy máu âm đạo.

Vàng da: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Vàng da xảy ra khi có sự rối loạn vận chuyển bilirubin qua tế bào gan có thể tắc nghẽn của ống dẫn mật do viêm hoặc phù nề. Điển hình là sự tăng không tỉ lệ giữa ALT và AST liên quan với ALP và GGT.

Đau thắt lưng: khám cột sống thắt lưng

Việc khám nên bắt đầu khi gặp bệnh nhân lần đầu và tiếp tục theo dõi, quan sát dáng đi và tư thế, không nhất quán giữa chức năng và hoạt động có thể phân biệt giữa nguyên nhân thực thể và chức năng đối với các triệu chứng.

Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm

Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.

Ho: phân tích triệu chứng

Ho được kích hoạt thông qua kích hoạt cảm giác của các sợi hướng tâm trong dây thần kinh phế vị, phản xạ nội tạng này có thể được kiểm soát bởi các trung tâm vỏ não cao hơn.

Loãng xương: phân tích triệu chứng

Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.

Trầm cảm: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Để được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm, bệnh nhân phải trải qua năm triệu chứng trở lên và phải có tâm trạng chán nản và hoặc giảm hứng thú trong 2 tuần.

Thăm khám bệnh nhân: đã có một chẩn đoán trước đó

Tự chẩn đoán cũng có thể làm chậm trễ trong tìm đến sự giúp đỡ về y tế bởi vì bệnh nhân không đánh giá đúng triệu chứng hay trong tiềm thức của họ không muốn nghĩ đến các bệnh nghiêm trọng.

Viêm gan: phân tích triệu chứng

Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.

Xuất huyết trực tràng: đánh giá các nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới

Phần lớn bệnh nhân xuất huyết do các nguyên nhân lành tính. Ở bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.

U nang xương: phân tích đặc điểm

U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.

Chẩn đoán bệnh lý: những xác suất và nguy cơ

Chẩn đoán khi xác suất xuất hiện được cho là đủ cao, và loại trừ chẩn đoán khi xác suất đủ thấp. Mức độ chắc chắn đòi hỏi phải dựa vào các yếu tố như hậu quả của sự bỏ sót các chẩn đoán đặc biệt, tác dụng phụ của điều trị và các nguy cơ của test chuyên sâu.

Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp

Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp! Tỷ lệ lạm dụng có vẻ cao hơn ở nam giới, người da trắng, thanh niên chưa lập gia đình và cá nhân...

Sưng khớp: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Nếu nguyên nhân tại khớp thường gây sưng, nóng, đau nhiều hơn và giới hạn vận động khớp cả các động tác chủ động và thụ động. Viêm bao hoạt dịch là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bởi các hoạt động lặp đi lặp lại.

Loét áp lực do tỳ đè

Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực

Yếu chi một bên: đánh giá đặc điểm khởi phát lâm sàng

Trong tất cả các trường hợp, tham khảo lời khuyên của các chuyên gia thần kinh và tìm hiểu thêm bằng cách tiến hành chọc dịch não tủy ± MRI nếu CT không tìm ra nguyên nhân.