- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Sưng khớp: đánh giá các triệu chứng và nguyên nhân
Sưng khớp: đánh giá các triệu chứng và nguyên nhân
Ở bệnh nhân trẻ tuổi không có tiền sử chấn thương, đã loại trừ được viêm khớp nhiễm khuẩn, sự xuất hiện của bất cứ triệu chứng nào sau đây là dấu hiệu gợi ý cao của viêm khớp phản ứng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chấn thương hoặc có bộ phận giả
Tiến hành chụp Xquang nếu bệnh nhân có tiền sử bị chấn thương gần đây. Nghi ngờ tràn máu ổ khớp nếu có sưng khớp nặng tiến triển trong vòng 30 -60 phút sau chấn thương hoặc xảy ra ở bệnh nhân rối loạn chức năng đông máu. Chọc dịch khớp có thể giúp làm giảm đau - tham khảo ý kiến của chuyên gia cơ xương khớp và xét nghiệm chức năng đông máu trước khi chọc.
Ở bệnh nhân có sưng, đau ở khớp giả, tiến hành chụp Xquang và tham khảo ý kiến chuyên gia chỉnh hình. Không được chọc dịch khớp mà không hội chẩn trước với chuyên gia cơ xương khớp bởi vì nguy cơ nhiễm khuẩn vào ổ khớp cao.
Nếu chức năng đông máu không có gì bất thường, sưng khớp tiến triển trong 24h hoặc lâu hơn sau khi bị chấn thương ở khớp thì có khả năng là tràn máu do chấn thương.
Chỉ định chọc dịch khớp
Tiến hành chọc dịch khớp (sử dụng các phương pháp vô trùng nghiêm ngặt), nhuộm gram, soi kính hiển vi tìm vi khuẩn sau đó tiến hành nuôi cấy và làm kháng sinh đồ ở bất cứ bệnh nhân nào có sưng, nóng, đau cấp tính ở khớp mà không có tiền sử chấn thương. Chọc dịch khớp gối là tương đối đơn giản, tuy nhiên ở những khớp khác, đặc biệt ở khớp háng và cổ chân, yêu cầu những phương pháp chuyên môn - tìm kiếm sự giúp đỡ của chuyên gia cơ xương khớp. Không được chọc dịch khớp đi qua vùng mô, da bị nhiễm trùng.
Lấy máu làm tổng phân tích, CRP và cấy máu, nhưng cần lưu ý một kết quả WBC và CRP bình thường không giúp chẩn đoán loại trừ viêm khớp nhiễm khuẩn.
Nhuộm gram dịch khớp dương tính giúp xác định chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn, tuy nhiên chỉ dương tính trong 30-50% trường hợp. Tăng WBC trong dịch khớp gợi ý nhiễm trùng, nếu nhuộm gram không phát hiện vi khuẩn - hội chẩn với các chuyên gia.
Nếu soi thấy tinh thể urate hoặc calci trong dịch khớp là gợi ý của các bệnh khớp vi tinh thể nhưng không thể loại trừ một nhiễm trùng chồng lên.
Nếu không phát hiện thấy tinh thể trong dịch khớp hoặc nhuộm gram âm tính, mời chuyên khoa cơ xương khớp hội chẩn nếu dịch khớp có máu hoặc có nghi ngờ viêm khớp nhiễm khuẩn, ví dụ triệu chứng lâm sàng điển hình, tăng WBC trong dịch khớp hoặc bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa/ sinh dục mới đây hoặc có bằng chứng nhiễm trùng đường tiểu, viêm kết mạc
Ở bệnh nhân trẻ tuổi không có tiền sử chấn thương, đã loại trừ được viêm khớp nhiễm khuẩn, sự xuất hiện của bất cứ triệu chứng nào sau đây là dấu hiệu gợi ý cao của viêm khớp phản ứng:
Tiêu chảy.
Tiểu lắt nhắt.
Tiểu khó hoặc tiểu gấp.
Chảy mủ niệu đạo trong vòng 6 tuần trước đó (điển hình từ 1-3 tuần).
Loét sinh dục hoặc viêm quy đầu dạng vòng (circinate balanitis).
Triệu chứng/ dấu hiệu của viêm kết mạc hoặc viêm mống mắt, ví dụ: đau, kích thích, chảy nước mắt, đỏ mắt.
Có các triệu chứng khớp khác
Kiểm tra toàn bộ các khớp một cách kỹ càng, tìm kiếm các triệu chứng sưng và/hoặc đau khớp; chú ý sự phân bố và tính đối xứng của các khớp có triệu chứng.
Cân nhắc trình trạng viêm khớp có xét nghiệm huyết thanh âm tính nếu nổi bật các triệu chứng đối xứng/viêm khớp cùng chậu hoặc có tiền sử/triệu chứng lâm sàng của bệnh lý ruột viêm hoặc bệnh vảy nến.
Nếu không có chẩn đoán viêm xương khớp một cách rõ ràng, chuyển bệnh nhân đến chuyên gia thấp học để đánh giá.
Xem xét các nguyên nhân khác
Tiến hành siêu âm để phát hiện/ đánh giá tràn dịch các khớp háng và vai và các dấu hiệu quanh khớp - bệnh lý gân cơ, viêm bao hoạt dịch, tụ máu trong cơ. Luôn cân nhắc 1 tình trạng tràn máu ổ khớp tự phát ở bệnh nhân có bệnh lý đông cầm máu (kể cả ở các bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu). Đánh giá thấp khớp cấp nếu có sự di chuyển các khớp bị viêm kèm theo những triệu chứng điển hình khác. Hỏi ý kiến của chuyên gia thấp học nếu nghi ngờ viêm khớp dạng thấp thể 1 khớp, viêm xương khớp hoặc viêm khớp huyết thanh âm tính.
Bài viết cùng chuyên mục
Định hướng chẩn đoán tình trạng chóng mặt choáng váng
Đánh giá choáng váng nằm ở chỗ xác định bản chất chính xác các triệu chứng của bệnh nhân, thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng.
Giảm cân ngoài ý muốn: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Các vấn đề gây ra giảm cân thông qua một hoặc nhiều cơ chế, lượng calo hấp thụ không đủ, nhu cầu trao đổi chất quá mức hoặc mất chất dinh dưỡng qua nước tiểu hoặc phân.
Khàn tiếng: phân tích triệu chứng
Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.
Khó thở cấp tính: các nguyên nhân quan trọng
Khó thở cấp được định nghĩa khi khó thở mới khởi phát hoặc trở nặng đột ngột trong 2 tuần trở lại. Khi có giảm oxy máu nghiêm trọng, tăng CO2 máu, thở dốc hoặc giảm điểm glasgow thì có thể báo hiệu những bệnh lý gây nguy hiểm đến tính mạng.
Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng
Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.
Hôn mê: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Hôn mê là tình trạng bất tỉnh một khoảng thời gian kéo dài được phân biệt với giấc ngủ bởi không có khả năng đánh thức bệnh nhân.
Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng
Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.
Sa sút trí tuệ: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Sa sút trí tuệ là một hội chứng hơn là một căn bệnh, nguyên nhân và sinh lý bệnh có thể khác nhau rất nhiều, hầu hết các loại sa sút trí tuệ phổ biến hơn đều tiến triển.
Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám
Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.
Thăm khám bệnh nhân suy dinh dưỡng
Trên cơ sở bệnh sử và kết quả khám sức khỏe, bệnh nhân được xếp theo 3 loại là dinh dưỡng tốt, suy dinh dưỡng trung bình hoặc nghi ngờ và suy dinh dưỡng nặng.
Rối loạn sắc tố da (nốt ruồi, bớt, tàn nhang) lành tính
Tàn nhang và nốt ruồi son là các đốm nâu phẳng. Tàn nhang đầu tiên xuất hiện ở trẻ nhỏ, khi tiếp xúc với tia cực tím, và mờ dần với sự chấm dứt của ánh nắng mặt trời
Nguy cơ té ngã: cách thực hiện đánh giá dáng đi
Sự an toàn và vững chắc chung; bất thường dáng đi một bên (đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại biên, bệnh khớp, đau); bước đi ngắn, lê chân (bệnh Parkinson, bệnh lý mạch máu não lan tỏa); dáng đi bước cao.
Đau
Thuốc dạng thuốc phiện được chỉ định cho đau nặng mà các tác nhân kém hiệu lực hơn không thể làm giảm nhẹ đau.
Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim
Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.
Kỹ năng khám sức khỏe trên lâm sàng
Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật nhìn sờ gõ nghe cho mọi hệ cơ quan, nên nghĩ đến bốn kỹ năng trước khi chuyển sang lĩnh vực tiếp theo được đánh giá.
Điện tâm đồ trong nhồi máu cơ tim có ST chênh lên
ST chênh lên ở các chuyển đạo V2-V5 có thể là dấu hiệu bình thường của tái cực sớm lành tính (‘high take-off’) và, nếu không có điện tâm đồ trước đó có thể gây ra chẩn đoán nhầm.
Viêm da dị ứng (Eczema)
Sần sùi, mảng màu đỏ thường là không dày và phân định ranh giới riêng biệt của bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến khuôn mặt, cổ và thân trên
Khó nuốt miệng hầu: các nguyên nhân thường gặp
Tổn thương neuron vận động trên của dây thần kinh sọ IX-XII hai bên dẫn đến cơ lưỡi và hầu nhỏ, co rút và cử động chậm với giật cằm nhanh. Điều này có thể liên quan với rối loạn giọng nói và cảm xúc không ổn định.
Hỏi bệnh và thăm khám bệnh nhân béo phì
Thừa cân hoặc béo phì làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, bệnh động mạch vành, đột quỵ, sỏi mật, viêm xương khớp, các vấn đề về hô hấp.
Phù hai chi dưới (chân)
Manh mối cho thấy DVT bao gồm tiền sử ung thư, cố định chi gần đây, hoặc giam ngủ ít nhất là 3 ngày sau phẫu thuật lớn, Tìm kiếm cho cách giải thích khác
Định hướng chẩn đoán nôn ra máu
Nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu cục là dấu hiệu của máu đang tiếp tục chảy và là một cấp cứu nội khoa, nếu máu màu đen, có hình hạt café là gợi ý của chảy máu đã cầm hoặc chảy máu tương đối nhẹ.
Khiếm thính ở người cao tuổi
Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy
Đau vùng chậu mãn tính: phân tích triệu chứng
Bất kỳ cấu trúc giải phẫu nào ở bụng hoặc xương chậu đều có thể góp phần gây ra đau vùng chậu mãn tính, sẽ rất hữu ích nếu cố gắng phân loại cơn đau là do phụ khoa hay không.
Chẩn đoán bệnh lý: chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt
Trong phần lớn các trường hợp, việc xây dựng chẩn đoán phân biệt là bước nền tảng để đi đến chẩn đoán xác định. Đây là một chuỗi các chẩn đoán thường được sắp xếp theo thứ tự khả năng tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.
Mất ý thức thoáng qua: phân tích triệu chứng lâm sàng
Xem như là mất ý thức thoáng qua nếu nhân chứng xác định có một khoảng thời gian không có đáp ứng, bệnh nhân mô tả thức dậy hoặc tỉnh lại trên mặt đất, đặc biệt không có ký ức về việc té ngã gì trước đó, hoặc có tổn thương mặt.
