Đánh giá chức năng nhận thức: lú lẫn mê sảng và mất trí

2020-12-21 07:16 PM

Cần chắc chắn rằng sự suy giảm nhận thức rõ ràng không do các vấn đề giao tiếp hoặc một rối loạn riêng biệt về hiểu, khó tìm từ diễn đạt (mất ngôn ngữ diễn đạt), trí nhớ (hội chứng quên), hành vi và khí sắc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chức năng nhận thức bình thường

Rối loạn định hướng, hay quên, và tư duy lộn xộn thường dễ nhận biết trong cuộc hội thoại thông thường nhưng cần được xác định bằng đánh giá khách quan như test AMT (test tâm thần ngắn) hoặc Test MMSE (thang đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu). Sử dụng những công cụ này để sàng lọc lú lẫn trong tất cả bệnh nhân có não dễ tổn thương. Cần chắc chắn rằng sự suy giảm nhận thức rõ ràng không do các vấn đề giao tiếp (điếc, loạn vận ngôn, rào cản ngôn ngữ) hoặc một rối loạn riêng biệt về hiểu (mất ngôn ngữ tiếp nhận), khó tìm từ diễn đạt (mất ngôn ngữ diễn đạt), trí nhớ (hội chứng quên), hành vi và khí sắc. Bệnh nhân trầm cảm thường có điểm số thấp trong các test thường quy, qua việc từ chối hay tự nguyện trả lời các câu hỏi hơn là việc trả lời sai. Nếu những bệnh nhân này được điều trị thì biểu hiện có thể cải thiện.

Chức năng nhận thức cơ bản bình thường

Củng cố chức năng nhận thức cơ bản và bất kỳ sự thay đổi trạng thái tâm thần gần đây thông qua việc nói chuyện với người thân/ bạn bè/ những người chăm sóc và kiểm tra các đánh giá nhận thức trước đây. Hỏi kỹ rất quan trọng bởi vì người thân có thể cảm nhận được nhận thức cơ bản bình thường trước đây- khi bệnh nhân sống trong môi trường quen thuộc, nhìn thấy những người quen thuộc, nói chuyện về những chủ đề quen thuộc và không căng thẳng về những sự kiện gần đây - ngay cả khi như vậy thì thực tế nhận thức cơ bản đã suy giảm.

Giảm chức năng nhận thức cấp tính, diễn tiến dao động, ý thức/ chú ý thay đổi

Sử dụng phương pháp đánh giá lú lẫn (công cụ lâm sàng CAM) để chẩn đoán mê sảng. Củng cố chức năng nhận thức cơ bản, tìm kiếm bất kỳ bằng chứng nào của sự thay đổi cấp tính.

Dành thời gian nói chuyện với bệnh nhân và quan sát hành vi. Ngoài việc quan sát trực tiếp, cần tìm kiếm bằng chứng của sự thay đổi bất thường thông qua việc trao đổi với điều dưỡng hoặc xem lại các ghi nhận của đêm trước. Mê sảng thường chồng lấp với mất trí (lú lẫn cấp trên nền mạn) - tìm kiếm các gợi ý quan trọng như sự suy giảm đột ngột khả năng nhận thức, thay đổi ý thức, diễn tiến dao động và khó tập trung.

Khí sắc/ hoạt động/ thích thú giảm hoặc thang điểm trầm cảm người già lớn hơn bốn

Trầm cảm có thể giống mất trí hoặc làm nặng mất trí. Hỏi bệnh nhân xem bệnh nhân có cảm thấy tâm trạng tồi tệ không nhưng vẫn hỏi về những điều họ thích (họ có còn thích điều đó không?), hỏi về các triệu chứng sinh học (dậy sớm, chán ăn, sụt cân). Trong suốt cuộc hội thoại cần chú ý các biểu hiện như cảm giác có tội, bi quan, các suy nghĩ tiêu cực khác (đặc biệt nếu cường điệu quá hoặc không phù hợp với hoàn cảnh), vận động chậm chạp, cảm xúc trầm hoặc ít thay đổi, tương tác bằng mắt kém. Hệ thống điểm đánh giá ví dụ như thang đánh giá trầm cảm người già (GDS) có thể hỗ trợ chẩn đoán. Nếu không chắc chắn, tham khảo đánh giá của bác sĩ chuyên khoa hoặc đánh giá lại sau điều trị thử.

Không có sự tách biệt hoàn toàn giữa lú lẫn cấp và mạn tính khi nhắc đến thời gian và nguyên nhân. Ngay cả khi nguyên nhân không còn nữa, mê sảng có thể phải mất vài tuần mới thoái lui hoàn toàn. Hơn nữa, lú lẫn mạn tính có thể thay đổi bất thường. Tuy nhiên, nếu lú lẫn tồn tại > 2 tuần mà không có nguyên nhân cấp tính rõ ràng hoặc bằng chứng cải thiện thì đánh giá thêm về lú lẫn mạn tính.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm họng: phân tích triệu chứng

Viêm họng bao gồm nhiều loại nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất ở những người có khả năng miễn dịch bình thường là viêm họng nhiễm trùng cấp tính, chủ yếu là do virus.

Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.

Giao hợp đau: phân tích triệu chứng

Giao hợp đau, thuật ngữ này thường được sử dụng liên quan đến rối loạn chức năng tình dục nữ, một tỷ lệ nhỏ nam giới cũng bị chứng đau khi giao hợp.

Váng đầu và xỉu: các nguyên nhân gây lên rối loạn

Phản xạ giãn mạch và chậm nhịp tim xảy ra khi đáp ứng với một tác nhân như cảm xúc mạnh, các chất kích thích độc hại. Ví dụ, bệnh nhân giãn tĩnh mạch. Có tiền triệu nôn, vã mồ hôi, nhìn mờ/ mất nhìn ngoại biên.

Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.

Chóng mặt và choáng váng: các nguyên nhân

Thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân với choáng váng có chóng mặt, đau đầu nhẹ, muốn xỉu/ cảm giác mất thăng bằng.

Tràn dịch màng phổi: phân tích triệu chứng

Tràn dịch màng phổi do tăng áp suất thủy tĩnh trong tuần hoàn vi mạch, giảm áp suất keo trong tuần hoàn vi mạch như giảm albumin máu và tăng áp suất âm trong khoang màng phổi.

Vàng da: phân tích triệu chứng

Bilirubin được hình thành chủ yếu thông qua sự phân hủy trao đổi chất của các vòng heme, chủ yếu là từ quá trình dị hóa của các tế bào hồng cầu.

Cương cứng kéo dài: phân tích triệu chứng

Hai loại cương cứng kéo dài, dòng chảy thấp hoặc tắc tĩnh mạch và hoặc dòng chảy cao động mạch, đã được mô tả dựa trên vấn đề cơ bản.

Viêm bàng quang cấp trong chẩn đoán và điều trỊ

Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ có thể dùng kháng khuẩn liều đơn ngắn ngày. Viêm bàng quang biến chứng ít gặp ở nam giới.

Thăm khám bệnh nhân suy dinh dưỡng

Trên cơ sở bệnh sử và kết quả khám sức khỏe, bệnh nhân được xếp theo 3 loại là dinh dưỡng tốt, suy dinh dưỡng trung bình hoặc nghi ngờ và suy dinh dưỡng nặng.

Tiết dịch núm vú ở phụ nữ không mang thai: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến gây tiết dịch núm vú sinh lý bao gồm căng thẳng, kích thích núm vú, cũng như chấn thương hoặc tổn thương ở ngực như herpes zoster, có thể làm tăng nồng độ prolactin tuần hoàn.

Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm

Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.

Shock: phân tích các đặc điểm triệu chứng lâm sàng

Một số bệnh nhân có thể duy trì huyết áp trong giới hạn bình thường mặc dù có rối loạn chức năng cơ quan, cân nhắc bệnh lý khu trú nếu chỉ có một cơ quan bị rối loạn, chẳng hạn thiểu niệu mà không có bằng chứng rõ ràng của rối loạn huyết động.

Bệnh học chứng khó tiêu

Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:

Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.

Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng

Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.

Đau ngực, chẩn đoán và điều trị

Thiếu máu cơ tim thường được mô tả là tức nặng, đau cảm giác áp lực, thắt chặt, ép, chứ không phải là nhói sắc nét hoặc co thắt

Chẩn đoán bệnh lý: tổng hợp các bước của quá trình

Phương pháp chính xác để đạt được chẩn đoán có thể sẽ có phần khó hiểu cho những người mới bắt đầu thực hành lâm sàng. Những người chẩn đoán giỏi lúc nào cũng sử dụng một vài kỹ năng bổ trợ mà đã thu lượm được qua hàng năm hoặc hàng chục năm kinh nghiệm.

Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng

Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.

Yếu chi: đánh giá triệu chứng trên bệnh cảnh lâm sàng

Yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.

Chảy máu trực tràng: đánh giá tình trạng lâm sàng

Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa thấp ở bệnh nhân không có rối loạn huyết động tuy nhiên cần phải nghi ngờ xuất huyết tiêu hóa cao nếu có các đặc điểm của shock giảm thể tích.

Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính

Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.

Suy dinh dưỡng và yếu đuối ở người cao tuổi

Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và X quang hữu ích cho các bệnh nhân có giảm cân bao gồm máu toàn phần, chất huyết thanh bao gồm glucose, TSH, creatinine, canxi

Rối loạn cương dương: phân tích triệu chứng

Rối loạn cương dương, trước đây thường được gọi là bất lực, được định nghĩa là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng đủ để giao hợp, về bản chất là một chẩn đoán do bệnh nhân xác định.