Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết

2012-08-27 07:04 PM
Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Béo phì

Béo phì là bệnh thường gặp nhưng hiếm khi tìm thấy nguyên nhân nội tiết. Di truyền là yếu tố quan trọng nhất gây béo phì, khoảng 70% người béo phì là do yếu tố di truyền.

Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi gây chán ăn và tăng tốc độ chuyển hóa. Khi gầy đi, bài tiết leptin giảm xuống. Ở người béo phì, nồng độ leptin tăng bốn lần so với người không béo. Điều này chỉ ra rằng nguyên nhân chính gây béo phì là do sự mát nhậy cảm tương đối của não với leptin.

Nhiều bệnh nội tiết gây béo phì. Hội chứng cushing gây béo trung tâm, mặt tròn và đỏ. Nghiện rượu gây cường cortisol cũng gây hội chứng tương tự. Suy giáp đôi khi gây tăng cân nhẹ, cường giáp cũng có thể gây tăng cân nhẹ do ăn nhiều. U tụy quá tiết insulin gây hạ đường huyết và ăn nhiều bù trừ. Thiếu hụt hormon thường gây béo nhẹ.

Liệu pháp thay thế estrogen vafdungf thuốc tránh thai uống có estrogen gây tăng cân vừa phải.

Hội chứng X (béo phì trung tâm, đái đường và tăng huyết áp) có 50% trường hợp di truyền. Hội chứng buồng trứng đa nang có sự kết hợp béo phì và không rụng trứng, vô kinh, các nang ở buồng trứng và rậm lông. Tổn thương vùng dưới đồi có thể gây béo phì nặng và đau đầu, ngủ lịm, trầm cảm, đái nhạt và nhược năng giáp.

Béo phì bẩm sinh có thể do hội chứng ít gặp như béo phì dưới đồi, béo phì suy sinh dục do giảm hormon hướng sinh dục.

Gầy sút tự nhiên

Đái đường không kiểm soát có thể gây gầy sút. Thiểu năng thượng thận có thể gây chán ăn và buồn nôn.

Cường giáp có thể gầy sút mặc dù tăng cảm giác thèm ăn. Suy gipas bị sụt cân do giảm thèm ăn. Cushing có thể bị sụt cân do teo cơ.

Bất thường về mầu sắc hoặc sắc tố da

Tăng ACTH trong Addison gây sạm da do nhiễm sắc tố. Có thai hoặc dùng thuốc tránh thai dường uống có thể gây sạm da cân xứng ở môi, trá hoặc gò má và được coi là rám da.

Các bệnh không nội tiết như bệnh Sprue, lắng ddogj sắt mạn tính, dùng chlopromazin kéo dài, ngộ độc arsen và suy dinh dưỡng cũng có thể sạm da.

Chứng dày da gai đen ở cổ, nếp gấp cơ thể có thể gặp ở người. Có thể đi kèm hội chứng kháng insulin nặng tuyp A (suy buồng trứng và rậm lông) hoặc tuyp B (tự miễn). Nó cũng có thể có tính gia đình hoặc phối hợp với béo phì, to đầu chi, bệnh tuyến giáp hoặc buồng rứng đa nang. Chứng gai đen ở người trên 40 tuổi thường là biểu hiện của bệnh ác tính.

Bệnh nhân u xơ thần kinh có thể có những nốt tàn nhang và mảng da mầu cà phê sữa có bờ viền.

Hội chứng McCune – Albright có mảng da cà phê sữa với bờ viền không đều.

Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô có thể tăng sắc tố da mầu đồng đen kèm theo rối loạn nội tiết như đái tháo đường.

Vú to nam giới

Cần phân biệt với u vú, và khối mỡ vùng vú.

Thường gặp vú to thời kỳ dậy thì. Vú to nam giới thường gặp ở người già, đặc biệt khi kèm tăng cân. Vú to nam giới có thể là dấu hiệu đầu tiên của u tinh hoàn.

Điêu ftrij vú to nam giới tùy từng trường hợp cụ thể. Vú to thời kỳ dạy thì thường khỏi trong vòng 1 – 2 năm. Vú to do dùng thuốc sẽ hết khi ngừng thuốc.

Đa tiết sữa

Tiết sữa ngoài thời kỳ cho con bú, cần phải thă khám cẩn thận nếu tiết sữa nhiều hoặc xẩy ra ở phụ nữ chưa sinh đẻ lần nào hoặc đi kèm với vô kinh, đau đầu, bất thường về thị trường hoặc có triệu chứng của bệnh toàn thân.

Bất lực và giảm tình dục ở nam giới

Rối loạn cương dương là thường gặp, các căn nguyên hay gặp là căn nguyên tâm thần, bất thường nọi tiết, mạch máu hoặc thần kinh. Nó cũng có thể là biểu hiện đầu tiên của bệnh gây tăng prolactin máu. Các nguyên nhân nội tiết khác bao gồm cường giáp, Addison, to đầu chi. Bất lực ở bệnh nhân đái đường do giảm dòng máu đến dương vật hoặc bệnh lý thần kinh tự động. Bệnh lý mạch máu là nguyên nhân gây bất lực ở người già. Bât sluwcj kèm đau cách hồi ở chân gặp trong hội chứng Leriche.

Nhiều loại thuốc gây bất lực ở mức độ khác nhau. Các chất ức chế tái hấp thu serotonin gây giảm tình dục. Các chất đó và clomipramin còn gây chậm xuất tinh.

Viagra có tác dụng điều trị chứng bất lực, nó không có tác dụng khi bị thiểu năng động mạch dương vật.

Tật tinh hoàn ẩn

Tinh hoàn ẩn nên được điều trị trước 18 - 24 tháng tuổi.

Đau xương và gẫy xương bệnh lý

Bệnh giòn xương có thể gây gãy xương. Đau xương hoặc cong xương có gợi ý bênh còi xương hoặc nhuyễn xương. Cường cận giáp hoặc bệnh ác tính gây tăng calci máu và đau xương. Đau lưng hoặc gãy xương ở người bị suy sinh dục gợi ý bệnh nhân bị loãng xương.

Đau xương cũng có thể do ác tính xương, đa u tủy, bệnh paget.

Co rút cơ và co cứng cơ

Co rút cơ thường là do chấn thương cơ khi hoạt động thể thao. Chuột rút chân về đêm thường vô căn nhưng cũng có thể do đái đường, parkinson, tổn thương tủy sống và thần kinh trung ương, bệnh về thần kinh cơ, bệnh nhân lọc máu hoặc bệnh nhân điều trị hóa chất.

Nhiều loại thuốc có thể gây đau cơ chuột rút như cimetidin. Kiềm hóa máu có hể gây rút cơ và tê bì. Chuột rút cơ khi đang đi có thể do thiểu năng mạch máu, cường giáp hoặc nhược giáp.

Thay đổi tâm thần

Lo âu và kích động là đặc trưng của cường giáp và mãn kinh.

Đần độn là hậu quả của nhược giáp kéo dài từ khi còn trẻ em, nhược giáp người lớn thường chậm, trầm cảm và ngủ lịm, đôi khi loạn thần.

U tủy thượng thận gây lo lắng, laand lộn và loạn thần.

Hạ calci máu kéo dài gây sa sút trí tuệ.

Hạ đường máu có thể gây lẫn lộn, ngôn ngữ bất thường và thay đổi hành vi và nhân cách cũng như đột ngột mất ý thức hoặc hôn mê.

Tăng calci máu nhẹ gây mệt mỏi và kích thích, còn tăng nặng gây lẫn lộn, loạn thần và hôn mê.

Suy tuyến yên hoặc Addison cũng có thể lẫn lộn.

Ngủ lịm và nôn có thể do hạ natri máu.

Mất ngủ, thay đổi khí sắc, lo âu và loạn thần có thể đi kèm cushing.

Những thay đổi glucocorticoid có thể gây loạn thần cấp.

Rối loạn chuyển hóa porphyrin có thể gây rối loạn cảm xúc và tư duy.

Thiếu hụt vitamin do suy dinh dưỡng, kém hấp thu và các rối loạn khác có thể gây thay đổi tâm thần.

Thành viên Dieutri.vn

 

Bài viết cùng chuyên mục

Mất thăng bằng: choáng mặt mất vững

Nhiều yếu tố góp phần gây mất thăng bằng, đặc biệt ở người già, bao gồm yếu chi, bệnh lý thần kinh cảm giác, tổn thương cảm giác bản thể, bệnh khớp, bệnh lý tổn thương thị giác và mất tự tin.

Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập

Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.

Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám

Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.

Sốt và tăng thân nhiệt

Sốt là một triệu chứng cung cấp thông tin quan trọng về sự hiện diện của bệnh, đặc biệt là nhiễm trùng và những thay đổi trong tình trạng lâm sàng của bệnh nhân

Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng sốt

Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp của do nhiễm trùng, nhiễm trùng gây ra đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời.

Phù khu trú: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng

Phù một bên chân thường gợi ý những bệnh lý khu trú như tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc bạch mạch; Phù cả hai bên có thể do bởi những nguyên nhân tại chỗ nhưng thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân.

Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.

Dáng đi bất thường: phân tích triệu chứng bệnh lý

Sự tầm soát dáng đi nhạy cho việc phát hiện những bất thường về thần kinh vận động, cảm giác và hệ cơ xương ở chi dưới bởi vì bước đi là một hoạt động phối hợp phức tạp so với các test chức năng thần kinh.

Phát ban toàn thân cấp: phân biệt các bệnh cảnh lâm sàng

Bài viết này nhằm cung cấp một cách tiếp cận từng bước để xác định được những trường hợp ban da toàn thân cấp là những cấp cứu trong da liễu cần được hỏi ý kiến chuyên khoa da liễu và điều trị ngay.

Định hướng chẩn đoán đau ngực cấp

Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi.

Tiểu khó: đi tiểu đau

Nghiên cứu thuần tập được thiết kế đã chỉ ra rằng một số phụ nữ có thể được chẩn đoán đáng tin cậy với viêm bàng quang không biến chứng mà không có kiểm tra thể chất.

Brain natriuretic peptide: phân tích triệu chứng

Brain natriuretic peptide cung cấp một cách để chẩn đoán và quản lý điều trị suy tim sung huyết và một loạt các bệnh khác có ảnh hưởng thứ phát đến tim.

Đau thượng vị: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.

Cổ trướng: phân tích triệu chứng

Cổ trướng là do giãn động mạch ngoại vi ở bệnh nhân xơ gan, tăng áp tĩnh mạch cửa gây ra tăng áp lực xoang, gây ra sự giãn động mạch nội tạng và ngoại biên qua trung gian oxit nitric.

Sốt: đánh giá dấu hiệu triệu chứng và các yếu tố nguy cơ

Mở rộng tầm soát nhiễm trùng ở các bệnh nhân đặc biệt. Các chủng tác nhân hiện hành thường gặp như viêm phổi có thể khác nhau tùy theo dịch tễ từng vùng, do đó hội chấn với chuyên gia truyền nhiễm ngay ở giai đoạn ban đầu.

Thực hành kiểm soát nhiễm trùng khi chăm sóc sức khỏe

Tất cả các nhân viên y tế cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn này bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật liệu có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các chất dịch cơ thể khác.

Loét áp lực do tỳ đè

Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực

Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị

Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.

Khối u ở vú: phân tích triệu chứng

Đánh giá khối u ở vú nên bắt đầu bằng việc hỏi bệnh sử đầy đủ và khám thực thể. Điều quan trọng là phải xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của bệnh nhân.

Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng

Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.

Phân tích triệu chứng sốt để chẩn đoán và điều trị

Sốt được định nghĩa là sự gia tăng nhiệt độ trung tâm của cơ thể trên mức bình thường hàng ngày đối với một cá nhân.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua tiền sử bệnh lý

Sau khi yêu cầu bệnh nhân mô tả các triệu chứng hoặc vấn đề y tế khiến họ phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế, hãy bắt đầu khám phá mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và bệnh có thể tồn tại.

Viêm họng: phân tích triệu chứng

Viêm họng bao gồm nhiều loại nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất ở những người có khả năng miễn dịch bình thường là viêm họng nhiễm trùng cấp tính, chủ yếu là do virus.

Khó nuốt miệng hầu: các nguyên nhân thường gặp

Tổn thương neuron vận động trên của dây thần kinh sọ IX-XII hai bên dẫn đến cơ lưỡi và hầu nhỏ, co rút và cử động chậm với giật cằm nhanh. Điều này có thể liên quan với rối loạn giọng nói và cảm xúc không ổn định.

Nguyên tắc chăm sóc rối loạn ở người già (lão khoa)

Dấu hiệu bệnh thường không điển hình ở bệnh nhân cao tuổi. Một rối loạn trong một hệ thống cơ quan có thể dẫn đến các triệu chứng trong bối cảnh đan xen, đặc biệt là bị ảnh hưởng bởi bệnh từ trước.