Định hướng chẩn đoán khó nuốt

2022-11-25 10:56 AM

Bệnh nhân với khó nuốt cần loại trừ các bệnh lý nghiêm trọng, trừ khi tiền sử chỉ ra vấn đề miệng hầu, kiểm tra thực quản để loại trừ tắc nghẽn cơ học.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh nhân với khó nuốt cần được đánh giá một cách nhanh chóng để loại trừ các bệnh lý nghiêm trọng. Trừ khi tiền sử chỉ ra rõ ràng một vấn đề về miệng hầu, kiểm tra thực quản là cần thiết để loại trừ tắc nghẽn cơ học, đặc biệt là bệnh ác tính.

Khó nuốt miệng hầu

Liệt hành não

Liệt neuron vận động dưới của dây thần kinh sọ IX-XII dẫn đến yếu lưỡi và cơ nhai/nuốt. Lưỡi mềm nhũn với rung giật bó cơ, thường kèm thay đổi giọng nói. Nguyên nhân bao gồm bệnh neuron vận động (MND) và u cuống não hoặc nhồi máu.

Liệt giả hành tủy

Tổn thương neuron vận động trên của dây thần kinh sọ IX-XII hai bên dẫn đến cơ lưỡi và hầu nhỏ, co rút và cử động chậm với giật cằm nhanh. Điều này có thể liên quan với rối loạn giọng nói và cảm xúc không ổn định. Nguyên nhân bao gồm bệnh mạch máu não, thoái hóa myeline và MND.

Nhược cơ

Mỏi cơ miệng hầu gây tăng khó nuốt sau vài lần nuốt đầu tiên. Khó nuốt xuất hiện trước các đặc điểm khác của nhược cơ là khá rõ ràng.

Túi thừa hầu họng

Túi thừa được tạo ra bởi thoát vị màn hầu qua cơ nhẫn hầu, và thường được thấy ở bệnh nhân lớn tuổi. Bên cạnh khó nuốt, có thể có trớ thức ăn chưa tiêu, hôi miệng, cảm giác có khối ở cổ và tiếng ọc ạch sau khi nuốt chất lỏng.

Bệnh Parkinson và đột quỵ

Nguyên nhân này thường gây khó nuốt tuy nhiên các đặc điểm khác thường nổi trội hơn.

Tiết nước bọt không tương thích

Tiết nước bọt không tương thích như kháng cholinergic, bệnh mô liên kết, như hội chứng Sjögren, có thể đẫn đến vấn đề về tạo khối thức ăn có thể kiểm soát được trong quá trình nuốt.

Các nguyên nhân khác

Bao gồm bệnh lý cơ, loạn dưỡng trương lực cơ và u hầu họng hoặc thanh quản.

Khó nuốt thực quản (cấu trúc)

Cả bệnh cấu trúc và rối loạn vận động đều có thể gây khó nuốt. Nguyên nhân cấu trúc thường gây khó nuốt với thức ăn rắn; rối loạn vận động có thể gây khó nuốt với cả thức ăn rắn và chất lỏng.

Tắc nghẽn ác tính

Bệnh nhân với ung thư thực quản thường biểu hiện với khó nuốt tiến triển, không đau với thức ăn rắn. Sụt cân có thể được ghi nhận đặc biệt trong những trường hợp phát hiện muộn. Suy nhược và bệnh lý hạch bạch huyết gợi ý nhưng có thể không có các dấu hiệu thực thể khi thăm khám.

Tắc nghẽn lành tính

Thường gặp nhất, tắc nghẽn lành tính do trào ngược dạ dày thực quản, đặc biệt ở người già. Nguyên nhân hiếm hơn bao gồm màng thực quản (gặp trong thiếu sắt), vòng Schatzki (hẹp lành tính vô căn của đoạn dưới thực quản), nuốt các chất ăn mòn, viêm thực quản ái toan, khối u lành tính và liệu pháp tia xạ.

Tắc nghẽn khối thức ăn

Khởi phát đột ngột với khó nuốt hoàn toàn, thường không thể nuốt ngay cả nước bọt.

Đè ép từ bên ngoài

Ung thư phổi, bướu giáp, hạch trung thất, nhĩ trái lớn hoặc phình động mạch chủ ngực có thể, mặc dù hiếm, gây khó nuốt do đè ép thực quản.

Khó nuốt thực quản (rối loạn vận động)

Co thắt thực quản (Achalasia)

Đây là một rối loạn hiếm gặp đặc trưng bởi mất nhu động đoạn xa thực quản và không thể dãn cơ vòng dưới thực quản. Khó nuốt khởi phát chậm (thường là hàng năm), xuất hiện với thức ăn lỏng và rắn, và có thể bắt đầu không liên tục. Khó chịu sau xương ức và tiếng ọc ạch là thường thấy.

Bệnh Chagas

Bệnh Chagas có thể biểu hiện bởi co thắt thực quản; cân nhắc nó khi bệnh nhân có nguồn gốc từ vùng dịch tễ ở Nam Mỹ và xác định bằng xét nghiệm huyết thanh học.

Xơ cứng bì

Tổn thương thực quản gặp trong khoảng 90% trường hợp; mất nhu động thực quản do sự thay thế mô cơ bởi mô xơ và trào ngược dạ dày thực quản nặng do rối loạn chức năng cơ vòng dưới thực quản. Các đặc điểm khác của xơ cứng bì như lắng đọng calci, bệnh Raynaud, dãn mạch có thể biểu hiện rõ ràng.

Co thắt thực quản lan tỏa

Có thể gây ra những đợt khó nuốt thoáng qua, mặc dù các đợt đau với tính chất tương tự cơn đau thắt ngực thường là triệu chứng ưu thế.

Bài viết cùng chuyên mục

Tràn dịch màng phổi: phân tích triệu chứng

Tràn dịch màng phổi do tăng áp suất thủy tĩnh trong tuần hoàn vi mạch, giảm áp suất keo trong tuần hoàn vi mạch như giảm albumin máu và tăng áp suất âm trong khoang màng phổi.

Nguy cơ té ngã: cách thực hiện đánh giá dáng đi

Sự an toàn và vững chắc chung; bất thường dáng đi một bên (đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại biên, bệnh khớp, đau); bước đi ngắn, lê chân (bệnh Parkinson, bệnh lý mạch máu não lan tỏa); dáng đi bước cao.

Chảy máu trực tràng: phân tích triệu chứng

Đánh giá ban đầu nên xác định mức độ nghiêm trọng và sự ổn định huyết động của bệnh nhân và xác định nguồn gốc của chảy máu là đường tiêu hóa trên hoặc dưới về bản chất.

Phân tích tình trạng té ngã để chẩn đoán và điều trị

Hầu hết xét nghiệm máu đều có giá trị thấp và nên được thực hiện để xác nhận nghi ngờ, điện tâm đồ rất hữu ích ở người cao tuổi để loại trừ bệnh tim.

Đau đầu: chọc dịch não tủy và phân tích dịch não tủy đánh giá

Viêm màng nào do vi khuẩn sớm có thể nhầm lẫn với viêm màng não do virus bởi tăng bạch cầu lympho là chủ yếu trong dịch não tủy. Nếu có bất kỳ khả năng nào của viêm màng não do vi khuẩn, điều trị kháng sinh trong lúc đợi xét nghiệm bổ sung.

Mờ mắt: phân tích triệu chứng

Các nguyên nhân gây mờ mắt từ nhẹ đến có khả năng gây ra thảm họa, hầu hết các nguyên nhân liên quan đến hốc mắt, mặc dù một số nguyên nhân ngoài nhãn cầu phải được xem xét.

Yếu chi một bên: đánh giá đặc điểm khởi phát lâm sàng

Trong tất cả các trường hợp, tham khảo lời khuyên của các chuyên gia thần kinh và tìm hiểu thêm bằng cách tiến hành chọc dịch não tủy ± MRI nếu CT không tìm ra nguyên nhân.

Các nguyên nhân thần kinh của ngất

Các bệnh rễ và dây thần kinh khác có hạ huyết áp tư thế gồm hội chứng Guillain Barre, thoái hóa dạng bột tiên phát, bệnh dây thần kinh do porphyrin niệu cấp, và trong ung thư biểu mô.

Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.

Run cơ: phân tích triệu chứng

Run là một trong những rối loạn vận động phổ biến nhất và được đặc trưng bởi một chuyển động dao động và thường nhịp nhàng.

Xuất huyết và ban xuất huyết: phân tích triệu chứng

Trình tự thời gian và tiền sử ban xuất huyết cũng như bất kỳ dấu hiệu chảy máu bất thường nào đều quan trọng, bởi vì nguyên nhân của ban xuất huyết có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải.

Viêm mũi: phân tích triệu chứng

Viêm mũi dị ứng là kết quả của tình trạng viêm niêm mạc do dị ứng, viêm mũi không dị ứng không phụ thuộc vào immunoglobulin E (IgE) hoặc quá trình viêm chủ yếu.

Mề đay: phân tích triệu chứng

Mề đay được phân loại là miễn dịch, không miễn dịch hoặc vô căn. Globulin miễn dịch loại I hoặc loại III Các phản ứng qua trung gian E là nguyên nhân chính gây mày đay cấp tính.

Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.

Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị

Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng

Chóng mặt và choáng váng: các nguyên nhân

Thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân với choáng váng có chóng mặt, đau đầu nhẹ, muốn xỉu/ cảm giác mất thăng bằng.

Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng

Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.

Khám lâm sàng tình trạng dinh dưỡng

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân dựa trên chiều cao và cân nặng được diễn giải bằng chỉ số khối cơ thể, là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tình trạng béo phì so với các bảng chiều cao cân nặng.

Ho: phân tích triệu chứng

Ho được kích hoạt thông qua kích hoạt cảm giác của các sợi hướng tâm trong dây thần kinh phế vị, phản xạ nội tạng này có thể được kiểm soát bởi các trung tâm vỏ não cao hơn.

Sưng bìu: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng

Phần lớn các nguyên nhân gây sưng bìu đều lành tính, nhưng các khối u tế bào mầm có thể là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý ác tính gặp ở người trẻ.

Khối u trung thất: phân tích triệu chứng

Khi nghi ngờ hoặc phát hiện khối trung thất, kiến thức về ranh giới của các ngăn trung thất riêng lẻ và nội dung của chúng tạo điều kiện cho việc đưa ra chẩn đoán phân biệt.

Tiêu chảy: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Tiêu chảy cấp thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh ruột viêm. Tiêu chảy mạn tính/tái diễn có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng nhưng phân lớn do hội chứng ruột kích thích.

Suy giáp: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp nguyên phát là viêm tuyến giáp tự miễn, hoặc bệnh Hashimoto, là kết quả của sự phá hủy dần dần tuyến giáp bởi các tế bào T.

Đau vùng chậu mãn tính: phân tích triệu chứng

Bất kỳ cấu trúc giải phẫu nào ở bụng hoặc xương chậu đều có thể góp phần gây ra đau vùng chậu mãn tính, sẽ rất hữu ích nếu cố gắng phân loại cơn đau là do phụ khoa hay không.

Lú lẫn: mê sảng và mất trí

Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.