- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Shock: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng
Shock: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng
Nhiều biểu hiện có thể có biến chứng shock nhưng ở đây, shock được coi như là biểu hiện được phát hiện đầu tiên trong theo dõi thường ngày hoặc thăm khám có trọng tâm ở những bệnh nhân nặng hoặc không rõ ràng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Shock là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi tưới máu hệ thống và cơ quan không tương xứng. Nó được nhận ra bởi các đặc điểm giảm tưới máu mô, thường kèm hạ huyết áp, tuy nhiên huyết áp có thể vẫn duy trì cho đến các giai đoạn sau của shock, đặc biệt ở người trẻ, khỏe mạnh.
Có 3 phương thức có thể gây ra shock: giảm thể tích, suy bơm (shock tim) và dãn mạch (shock phân bố). Những phương thức này có thể khó để phân biệt, bởi các thành phần của hệ tuần hoàn tương tác lẫn nhau và thường có nhiều cơ chế khác nhau cùng tồn tại, như dãn mạch, chèn ép cơ tim và giảm thể tích tương đối có thể cùng xuất hiện đồng thời trong nhiễm trùng huyết (sepsis).
Nhiều biểu hiện có thể có biến chứng shock nhưng ở đây, shock được coi như là biểu hiện được phát hiện đầu tiên trong theo dõi thường ngày hoặc thăm khám có trọng tâm ở những bệnh nhân nặng hoặc không rõ ràng.
Shock giảm thể tích
Giảm thể tích nội mạch làm giảm áp lực đổ đầy thất và cung lượng tim. Sự tăng nhịp tim và co mạch hệ thống bù trừ xuất hiện. Các đặc điểm thăm khám là giảm áp lực tĩnh mạch cảnh, nhịp tim nhanh, mạch yếu và tay chân lạnh, ẩm. Nhịp tim nhanh có thể không xuất hiện ở bệnh nhân sử dụng thuốc như chẹn beta, chẹn kênh calci.
Xuất huyết
Mất máu không phải luôn nhin thấy được, nó có thể bị bỏ lại tại hiện trường của một vụ tai nạn hoặc bị che lấp trong dẫn lưu vết mổ. Khoang chậu, sau phúc mạc, ngực và đùi có thể chứa vài lít máu ngoại mạch. Bên cạnh chấn thương, các nguyên nhân quan trọng khác bao gồm xuất huyết tiêu hóa, vỡ phình động mạch chủ bụng (AAA) và thai ngoài tử cung.
Các tình trạng mất dịch khác
Giảm thể tích máu có thể do bỏng, tiêu chảy, nôn, đa niệu hoặc mất nước kéo dài, đặc biệt ở người già. Cũng có thể mất một lượng dịch đáng kể vào 'khoang thứ ba', như trong các bệnh lý như tắc ruột hoặc viêm tụy cấp.
Shock tim
Các bệnh lý của tim có thể gây rối loạn chức năng van hoặc cơ tim, và các bệnh lý ngoài tim có thể cản trở dòng máu trở về hoặc ra khỏi tim (cũng được biết đến như là shock 'tắc nghẽn'). Các biểu hiện bên ngoài tương tự như shock giảm thể tích nhưng áp lực tĩnh mạch cảnh thường tăng và có thể có phù phổi cũng như các đặc điểm đặc trưng của nguyên nhân nền. Siêu âm tim thường là công cụ chẩn đoán.
Nhồi máu cơ tim
Shock có thể do vùng nhồi máu lớn, đặc biệt ở thành trước; do vùng nhồi máu nhỏ hơn ở bệnh nhân đã có suy chức năng thất từ trước; hay do biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim như đứt cơ nhú, thông liên thất hoặc chèn ép tim cấp.
Rối loạn chức năng thất trái không nhồi máu
Bao gồm nhịp tim nhanh hoặc chậm, viêm cơ tim cấp và bệnh cơ tim giai đoạn cuối.
Tổn thương van
Tổn thương van bao gồm rối loạn chức năng van nhân tạo, viêm nội tâm mạc và hẹp van động mạch chủ cấp.
Tràn khí màng phổi áp lực
Cần điều trị khẩn cấp khi có chẩn đoán lâm sàng. Các dấu hiệu điển hình bao gồm suy hô hấp tăng, nhịp tim nhanh và giảm lượng khí vào một bên phổi. Thường không có tình trạng đẩy lệch khí quản. Giải áp ngay lập tức là cần thiết.
Chèn ép tim cấp
Sự tích tụ dịch trong khoang màng ngoài tim (tràn dịch màng ngoài tim) gây cản trở đổ đầy thất. Với một thể tích khoảng 200 mL dịch có thể đủ nếu sự tích tụ dịch xảy ra nhanh, chẳng hạn như chấn thương, bóc tách động mạch chủ. Hạ huyết áp, nhịp tim hanh, tăng áp lực tĩnh mạch cảnh và mạch nghịch lý thường là biểu hiện của chèn ép tim cấp. Cũng có thể có tiếng tim mờ, dấu hiệu Kussmaul (tăng áp lực tĩnh mạch cảnh nghịch trong lúc hít vào) và phức bộ QRS nhỏ trên ECG. Siêu âm tim sẽ xác định sự hiện diện của tràn dịch, cung cấp bằng chứng của tổn thương tim và hướng dẫn chọc dẫn lưu.
Thuyên tắc phổi
Thuyên tắc phổi (PE) nặng thường biểu hiện với đau ngực khởi phát đột ngột, khó thở và giảm oxy máu kèm shock. Áp lực tĩnh mạch cảnh thường tăng và ECG biểu hiện các đặc điểm của tình trạng căng thất phải. Ở những bệnh nhân nặng, siêu âm tại giường có thể hỗ trợ chẩn đoán.
Shock phân bố
Trong shock phân bố, dãn mạch ngoại biên gây giảm sức cản mạch máu hệ thống và giảm thể tích tương đối (tăng kích thước của khoang mạch không tương ứng với tăng thể tích nội mạch). Sự tăng bù trừ của cung lượng tim là không đủ để đuy trì huyết áp. Nhịp tim nhanh và hạ huyết áp thường kèm theo với chân tay ấm và tăng thể tích mạch đập.
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS)/ sepsis (nhiễm trùng huyết)
Trong SIRS, shock phân bố xuất hiện như là kết quả của nhiễm trùng (sepsis) hoặc đáp ứng viêm hệ thống khác như viêm tụy cấp. Đặc điểm của giảm thể tích tương đối có thể nổi trội ngay từ đầu.
Phản vệ
Quá trình này khởi phát rất nhanh với co thắt phế quản, ban lan tỏa và shock phân bố nặng. Các yếu tố khởi phát (thực phẩm, thuốc - đặc biệt là kháng sinh, côn trùng đốt) có thể được xác định. Các vấn đề liên quan là phản ứng truyền máu; không hòa hợp nhóm máu ABO có thể biểu hiện với shock như là triệu chứng khởi đầu duy nhất, đặc biệt ở bệnh nhân mất ý thức hoặc đã được dùng thuốc an thần.
Nguyên nhân do thuốc
Thuốc điều trị tăng huyết áp và thuốc tê/mê (đặc biệt là gây tê ngoài màng cứng và chùm đuôi ngựa) có thể gây ra shock phân bố do dãn mạch ngoại biên quá mức.
Cơn suy thượng thận
Thiếu hụt glucocorticoid có thể gây shock phân bố, đặc biệt khi có stress như nhiễm trùng, phẫu thuật.
Shock thần kinh
Shock thần kinh là dạng hiếm của shock phân bố, liên quan với tổn thương trực tiếp của các sợi giao cảm điều khiển trương lực mạch.
Bài viết cùng chuyên mục
Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương
Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.
Phân tích triệu chứng sốt để chẩn đoán và điều trị
Sốt được định nghĩa là sự gia tăng nhiệt độ trung tâm của cơ thể trên mức bình thường hàng ngày đối với một cá nhân.
Mất điều hòa cơ thể: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Mất điều hòa bao gồm tay vụng về, dáng đi bất thường hoặc không ổn định và rối loạn vận ngôn, nhiều bất thường vận động được thấy trong rối loạn chức năng tiểu não.
Tiêu chảy tái phát (mãn tính): phân tích đặc điểm lâm sàng
Tiến hành khám xét đại trực tràng để loại trừ ung thư/bệnh lý ruột viêm nếu bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài kèm theo với bất kỳ dấu hiệu: chảy máu khi thăm khám trực tràng, khối sờ thấy vùng bụng/trực tràng, sụt cân, thiếu máu thiếu sắt.
Tiếng thở rít: phân tích triệu chứng
Thở rít thì hít vào, cho thấy có tắc nghẽn ở hoặc trên thanh quản, thở rít hai pha với tắc nghẽn tại hoặc dưới thanh quản, thở khò khè gợi ý tắc khí quản xa hoặc phế quản gốc.
Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng
Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.
Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.
Rung giật nhãn cầu: phân tích triệu chứng
Rung giật nhãn cầu có thể liên quan đến những bất thường của hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên, mặc dù trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác có thể không được xác định.
Đánh trống ngực hồi hộp
Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.
Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng
Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.
Đau ngực: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân của đau ngực thường lành tính và không do tim, cách tiếp cận tiêu chuẩn là cần thiết, do bỏ sót một tình trạng đe dọa đến tính mạng.
Sốt: tầm soát nhiễm trùng bằng cận lâm sàng
Sự phối hợp lâm sàng với phân tích cận lâm sàng có thể phát hiện được các nguyên nhân không nhiễm trùng của sốt. Các bước tầm soát đầy đủ có thể là không cần thiết ở tất cả bệnh nhân, đặc biệt là với những bệnh nhân đã có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng.
Tràn dịch màng phổi: phân tích triệu chứng
Tràn dịch màng phổi do tăng áp suất thủy tĩnh trong tuần hoàn vi mạch, giảm áp suất keo trong tuần hoàn vi mạch như giảm albumin máu và tăng áp suất âm trong khoang màng phổi.
Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật
Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.
Quang tuyến vú bất thường: phân tích triệu chứng
Sàng lọc rộng rãi bằng chụp nhũ ảnh và những tiến bộ trong điều trị đã dẫn đến giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú.
Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng
Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.
Các xét nghiệm cơ bản: chỉ định khi thăm khám bệnh
Các xét nghiệm được khuyến cáo cho những bối cảnh lâm sàng khác được trình bày ở các bệnh tương ứng. Trong một số bệnh cũng cung cấp thêm những hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận kết quả xét nghiệm.
Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng
Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ.
Nguy cơ té ngã: cách thực hiện đánh giá dáng đi
Sự an toàn và vững chắc chung; bất thường dáng đi một bên (đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại biên, bệnh khớp, đau); bước đi ngắn, lê chân (bệnh Parkinson, bệnh lý mạch máu não lan tỏa); dáng đi bước cao.
Đau thắt lưng: khám cột sống thắt lưng
Việc khám nên bắt đầu khi gặp bệnh nhân lần đầu và tiếp tục theo dõi, quan sát dáng đi và tư thế, không nhất quán giữa chức năng và hoạt động có thể phân biệt giữa nguyên nhân thực thể và chức năng đối với các triệu chứng.
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp! Tỷ lệ lạm dụng có vẻ cao hơn ở nam giới, người da trắng, thanh niên chưa lập gia đình và cá nhân...
Đau bụng cấp: bệnh nhân rất nặng với chỉ số hình ảnh và xét nghiệm
Nếu xquang ngực không chứng minh có khí tự do hoặc tương đương nhưng nghi ngờ trên lâm sàng cao như đau bụng dữ dội khởi phát đột ngột với tăng cảm giác đau, đề kháng vùng thượng vị, cho chụp CT nhưng trước tiên cho làm amylase và ECG.
Mệt mỏi: các biểu hiện phải phân biệt
Mệt mỏi hay thiếu năng lượng thường là lý do cho việc từ bỏ các hoạt động và đặt câu hỏi cẩn thận có thể cần thiết để phân biệt giữa giới hạn hoạt động thể lực và thiếu hứng thú, quyết tâm.
Mệt mỏi và Hội chứng mệt mỏi mãn tính
Acyclovir, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, nystatin, và liều thấp hydrocortisone, fludrocortisone không cải thiện triệu chứng
Phòng chống loãng xương
Nguy cơ của loãng xương là gãy xương khoảng 5o phần trăm đối với phụ nữ và 30 phần trăm đối với nam giới, Loãng xương gãy xương có thể gây đau đáng kể và tàn tật
