- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Triệu chứng và dấu hiệu bệnh hô hấp
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh hô hấp
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các triệu chứng của bệnh hô hấp
Khó thở
Là triệu chứng chủ quan cảm giác không thoải mái khi thở, cảm giác này tăng lên do bất kỳ hoạt động thể lực nào. Cần thiết phải theo dõi mức độ hoạt động gây lên khó thở làm cơ sở đánh giá kết quả điều trị.
Khó thở do phổi có thể do các rối loạn đường thở, nhu mô phổi, màng phổi, cơ hô hấp hay do thành ngực.
Các rối loạn ngoài phổi gồm bệnh tim, sốc, thiếu máu, các tình trạng tăng chuyển hóa và lo lắng.
Khó thở về đêm kịch phát và khó thở nằm
Thường do suy giảm chức năng thất trái nhưng cũng có thể thấy trong cơn hen, hít sặc, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Khó thở đứng
Là khó thở trong tư thế đứng và dịu đi khi nằm. Triệu chứng ít gặp này thường gây ra bởi có nối tắt trong tim từ phải qua trái hay có nối tắt mạch phổi của máu tĩnh mạch
Ho dai dẳng
Luôn phải coi là bất thường.
Phản xạ ho có thể khởi phát bởi kích thích các cơ quan nhận cảm khu trú ở đường khí phế quản, đường hô hấp trên và những nơi khác như ở các xoang, ống tai, màng phổi, màng ngoài tim, thực quản, dạ dầy và cơ hoành.
Ho dai dẳng, mạn tính thường do hút thuốc, hen hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Ho cũng có thể do thuốc gây ra( Ức chế men chuyển đổi angiotensin), do bệnh tim, các tác nhân nghề nghiệp, các yếu tố tâm thần
Có thể gặp những trường hợp ho dai dẳng mà tiền sử, thăm khám, chụp XQ lồng ngực, các thử nghiệm chức năng phổi không cho thấy một nguyên nhân đặc biệt nào. Những trường hợp này nguyên nhân thường là do viêm xoang xuất tiết dịch nhầy chảy sau mũi vào đường hô hấp, do hen không phát hiện ra, do trào ngược dạ dầy thực quản, do viên phế quản hay giãn phế quản
Các biến chứng của ho dữ dội gồm co thắt phế quản, nôn mửa, són tiểu và đôi khi ngất
Thở rít
Là tiếng rít trong khi thở gây ra bởi dòng khí thác loạn đi qua đường thở bên trên bị hẹp lại.
Thở rít khi hít vào gợi ý cho thấy có tác nghẽn ngoài lồng ngực còn thở rít khi thở ra chỉ cho ta thấy có tắc nghẽn đường thở trong nồng ngực. Thở rít khi hít vào và thở ra cùng với nhau gợi cho ta thấy có tắc nghẽn cố định ở nơi nào đó trong đường thở phía trên. Ngáy là tiếng thở vào do rung động thanh hầu khi ngủ.
Thở khò khè
Là các tiếng liên tục gây ra bởi dòng khí thác loạn qua các đường khí trong lồng ngực. Hầu hết xong không phải là tất cả, cho rằng thở khò khè là do hen. Thở khò khè có thể kèm theo cảm giác bó chặt lồng ngực, một cảm giác không đặc hiệu do thở phải gắng sức do co thắt phế quản
Ho ra máu
Là sự khạc ra máu hay ra đờm lẫn máu, là chỉ điểm đầu tiên của bệnh phổi phế quản nghiêm trọng, phải phân biệt với nôn ra máu và chảy máu đường mũi họng.
Viêm phế quản và giãn phế quản tuy là nguyên nhân thường gặp nhất của ho ra máu nhưng phải loại trừ nguyên nhân do ung thư.
Ho ra máu nhiều được định nghĩa là ho ra máu với khối lượng 200 - 600 ml trong 24 giờ, thường do giãn phế quản, lao (đặc biệt từ phình mạch Rasmussen trong hang lao), u nấm và các bệnh nung mủ mạn tính của nhu mô phổi.
Ho ra máu ít tự giới hạn được, đôi khi xẩy ra khi ho mạnh kèm theo nhiễm khuẩn đường hô hấp trên hay dưới.
Các dấu hiệu của bệnh hô hấp
Thở nhanh
Thở nhanh nông có thể định nghĩa là thở quá 18 lần/phút. Một số người cho giới hạn bình thường của thở là 16 đến 20 lần hay 25 lần/phút. Nếu đột nhiên có thở nhanh hoặc có thở nhanh dai dẳng thì phải chú ý đặc biệt. Thở nhanh sâu tăng thông khí là tăng tổng lượng khí vào phế nang do nhược thán(PCO2 < 40 mmHg).
Lồng ngực thường cân đối, cả hai phía giãn đều khi hít vào. Sự không cân đối khi nghỉ ngơi có trong vẹo cột sống, biến dạng thành ngực, xơ lồng ngưc nặng và một bên lồng ngưc mất thể tích phổi. Sự giãn rộng của lồng ngực giảm cân đối khi hít vào sâu thấy trong các bệnh thần kinh cơ, giãn phế nang, xơ cứng cột sống. Sự giãn rộng lồng ngực không cân đối khi hít vào gợi tới tắc nghẽn đường thở một bên, xơ màng phổi hay xơ phổi hay lồng ngực bị bó lại do đau lồng ngực. Lồng ngực giãn rộng nhưng bụng xẹp lại khi hít vào là có suy yếu hay liệt cơ hoành. Nếu lồng ngực xẹp và bụng nhô lên khi hít vào có thể do tắc đường thở, liệt cơ gian sườn hay do có một biến dạng thành ngực.
Mạch nghịch thường
Bình thường áp lực máu động mạch tụt xuồng khoảng 5 mmHg khi hít vào. Mạch nghịch thường là sự gia tăng quá mức của đáp ứng bình thường , được xác định khi có giảm áp lực mạch tâm thu 10 mmHg hay hơn khi hít vào. Điều này xẩy ra khi hen nặng, nghẽn mạch phổi, co thắt màng ngoài tim hay chẹn tim và bệnh tim hạn chế.
Tím tái
Xuất hiện ở da hay niêm mạc do tăng tổng số hemoglobin không bão hòa trong máu ( >5g/dl).
Tím tái trung tâm thường do thiếu ô xy do suy hô hấp, do có thông phải trái trong tim hay nối tắt mạch trong phổi gây ra, thấy rõ khi quan sát niêm mạc miệng.
Tím tái ngoại biên phần lớn do các nguyên nhân ngoài hô hấp như do giảm cung lượng tim và do co thắt mạch.
Ngón tay dùi trống
Xẩy ra khi dầy trước sau của ngón trỏ ở nền của móng vượt quá bề dầy của khớp liên đốt ngón. Móng xốp, khum tròn, góc giữa phiến mỏng và khe da mỏng ở gần giữa bẹt phẳng. Ngón tay dùi trống cân đối xẩy ra trong ung thư phổi, giãn phế quản, áp xe phổi, dị dạng động tĩnh mạch phổi, xơ phổi không rõ căn nguyên và xơ nang. Ít thấy ngón tay dùi trống trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và trong hen mạn tính. Những nguyên nhân ngoài phổi của ngón tay dùi trống cân đối là bệnh tim bẩn sinh tím, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, xơ gan và các bệnh viêm nhiễm đường ruột. Ngón tay dùi trống có thể là bẩn sinh.
Gõ vang, gõ đục
Gõ vang có trong các trường hợp phổi bị căng phồng (hen, giãn phế nang) và trong tràn khí màng phổi.
Gõ đục khi màng phổi hoặc thành ngực bị dầy lên, trong tràn dịch màng phổi, khi cơ hoành lên cao hay khi các tạng trong ổ bụng di chuyển lên phía lồng ngực.
Tiếng thở phế nang
Bình thường tiếng thở dịu, nhiều ở phía dưới, nghe rõ ở vùng ngoại vi của phổi .
Việc nghe thấy tiếng tiếng thở khí phế quản trong các vùng bình thường phải có tiếng rì rào phế nang sẽ cho thấy phổi bị đông đặc , đè ép hay thâm nhiễm
Các tiếng thở giảm có nghĩa bị tắc nghẽn khihits vào của dòng khí trong đường thở lớn, bệnh màng phổi( đặc biệt là tràn dịch), tràn khí, béo bệu hay thể tích khí lưu thông thấp.
Các tiếng ngoại lai
Là các tiếng bất thường khi nghe có thể xếp thành các tiếng liên tục (Khò khè, rên ngáy) hay các tiếng không liên tục ( lép bép, rên nổ hay các tiếng rên)
Các tiếng khò khè ở vùng cao do co thắt phế quản, phù niêm mạc phế quản hay tiểu phế quản hay tắc khí đạo bởi chất nhầy, khối u hay dị vật.
Tiếng rên ngáy ở vùng thấp thường do đờm trong khí đạo lớn khi ho ra được sẽ hết.
Các tiếng lép bép thường do thường do tiếng đập mở của các khí đạo nhỏ khi hít vào.
Các tiếng lép bép nhỏ thường nghe thấy trong các bệnh phổi kẽ và trong viêm phổi giai đoạn sớm hay suy tim sung huyết.
Các tiếng lép bép thô thương fnghe thấy muộn trong tiến trình phù phổi hay viêm phổi
Rung thanh
Sờ thành ngực thấy được rung âm thanh trên ngón tay biểu thị điều bình thường.
Rung thanh giảm đi khu trú xẩy ra khi có tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi hay dầy thành ngực.
Sờ rung thanh tăng khi có đông đặc phổi, sờ được rung ngáy khi bệnh nhân có rên ngáy to.
Tiếng vang phế quản
Là sự tăng cường độ và độ nét của lời nói khi nghe phổi, nghe thấy trên các vùng phổi đông đặc hay phổi bị đè ép.
Bài viết cùng chuyên mục
Khám lâm sàng tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân dựa trên chiều cao và cân nặng được diễn giải bằng chỉ số khối cơ thể, là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tình trạng béo phì so với các bảng chiều cao cân nặng.
Mất thính lực: phân tích triệu chứng
Mất thính lực có thể được chia thành ba loại nguyên nhân: mất thính lực dẫn truyền, mất thính lực thần kinh tiếp nhận và mất thính lực hỗn hợp.
Đau bụng cấp: vàng da đáp ứng viêm và tính chất của đau quặn mật
Giả định nhiễm trùng đường mật ít nhất là lúc đầu, nếu bệnh nhân không khỏe với sốt cao ± rét run hoặc vàng da tắc mật; cho kháng sinh tĩnh mạch, và nếu siêu âm xác nhận giãn đường mật, chuyển phẫu thuật ngay lập tức để giảm áp lực đường mật.
Bệnh tiêu chảy: đánh giá đặc điểm
Tiêu chảy có thể đi kèm với sốt, đau quặn bụng, đại tiện đau, phân nhầy và/hoặc phân có máu, ngoài ra, thời gian tiêu chảy có tầm quan trọng lâm sàng đáng kể.
Điện tâm đồ trong viêm màng ngoài tim cấp
Không giống như nhồi máu cơ tim với ST chênh lên, ST chênh lên điển hình kéo dài trong vài ngày. Sóng T cao cùng với thay đổi ST, sau đó đảo ngược.
Rong kinh: phân tích triệu chứng
Rong kinh được định nghĩa là lượng máu kinh nguyệt bị mất nhiều hơn 80 ml, xảy ra đều đặn hoặc kéo dài ≥7 ngày. việc đánh giá lượng máu mất có tiện ích hạn chế.
Đi tiểu ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Tiểu máu vi thể đơn độc thường phổ biến và do bệnh lý lành tính như hội chứng màng đáy cầu thận mỏng. Cần đảm bảo rằng các nguyên nhân ở trên đã được loại trừ; làm cho bệnh nhân yên tâm rằng xét nghiệm thêm là không cần thiết.
Sốt: các nguyên nhân thường gặp gây sốt
Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp do nhiễm trùng. Nhiễm trùng gây ra một đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân khác có thể gây ra sốt là bệnh ác tính, bệnh lý mô liên kết.
Dị cảm và loạn cảm: phân tích triệu chứng
Dị cảm và rối loạn cảm giác là do rối loạn chức năng của hệ thống thần kinh có thể xảy ra ở bất cứ đâu dọc theo con đường cảm giác giữa vỏ não và thụ thể cảm giác.
Tập thể dục: phòng ngừa bệnh tật
Tập thể dục - Phòng ngừa bệnh tật! Tập thể dục thường xuyên có nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tăng huyết áp, tăng lipid máu, bệnh tiểu đường loại 2, bệnh túi thừa và loãng xương thấp hơn...
Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng
Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.
Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám
Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.
Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng
Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.
Ho cấp tính, ho dai dẳng và mãn tính
Ở người lớn khỏe mạnh, chứng ho cấp tính hầu hết là do nhiễm trùng đường hô hấp do virus. Các tính năng khác của nhiễm trùng như sốt, nghẹt mũi, đau họng và giúp xác định chẩn đoán.
Tăng Creatinin: phân tích triệu chứng
Creatinine tăng cao là do suy thận và có thể được chia thành ba nhóm, trước thận, bệnh thận nội tại và sau thận. Chúng cũng có thể được chia thành các nguyên nhân cấp tính (vài ngày đến vài tuần) và mãn tính.
Viêm da dị ứng (Eczema)
Sần sùi, mảng màu đỏ thường là không dày và phân định ranh giới riêng biệt của bệnh vẩy nến ảnh hưởng đến khuôn mặt, cổ và thân trên
Chóng mặt và choáng váng: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Muốn xỉu ở bệnh nhân miêu tả cảm giác váng đầu như thể là tôi sắp xỉu mất hoặc cảm giác tương tự cảm giác sau khi đứng dậy nhanh đột ngột. Nếu có bất kỳ cơn nào kèm theo tối sầm thì đánh giá thêm mất ý thức thoáng qua.
Khối u trung thất: phân tích triệu chứng
Khi nghi ngờ hoặc phát hiện khối trung thất, kiến thức về ranh giới của các ngăn trung thất riêng lẻ và nội dung của chúng tạo điều kiện cho việc đưa ra chẩn đoán phân biệt.
Tiêu chảy: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Tiêu chảy cấp thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh ruột viêm. Tiêu chảy mạn tính/tái diễn có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng nhưng phân lớn do hội chứng ruột kích thích.
Nôn ra máu: đánh giá nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên
Với phần lớn các trường hợp chảy máu ở đường tiêu hóa trên, cấp cứu cứu sống bệnh nhân song song với lượng giá tình trạng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Sau đó vấn đề chẩn đoán mới được đặt ra.
Nhìn đôi: phân tích triệu chứng
Nhìn đôi xảy ra khi cảnh trước mắt dưới dạng hai hình ảnh khác nhau, quá trình lập bản đồ bình thường không thể xảy ra và bộ não cảm nhận được hai hình ảnh chồng lên nhau.
Nhịp tim nhanh: phân tích triệu chứng
Triệu chứng nhịp tim nhanh gồm khó chịu ở ngực, khó thở, mệt mỏi, choáng váng, tiền ngất, ngất và đánh trống ngực, cần tìm kiếm trong tiền sử bệnh lý.
Loét áp lực do tỳ đè
Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực
Lesovir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính
Lesovir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6. Liều khuyến cáo của Lesovir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Cổ trướng: phân tích triệu chứng
Cổ trướng là do giãn động mạch ngoại vi ở bệnh nhân xơ gan, tăng áp tĩnh mạch cửa gây ra tăng áp lực xoang, gây ra sự giãn động mạch nội tạng và ngoại biên qua trung gian oxit nitric.
