Yếu chi một bên: đánh giá đặc điểm khởi phát lâm sàng

2020-12-30 09:18 AM

Trong tất cả các trường hợp, tham khảo lời khuyên của các chuyên gia thần kinh và tìm hiểu thêm bằng cách tiến hành chọc dịch não tủy ± MRI nếu CT không tìm ra nguyên nhân.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khởi phát đột ngột

Đánh giá yếu chi khởi phát đột ngột nếu nó đạt đến mức độ yếu tối đa trong khoảng vài phút từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên.

Nếu yếu chi đau đớn ở một chi, xem xét các nguyên nhân mạch máu và chấn thương chỉnh hình:

So sánh mạch, màu sắc, nhiệt độ và thời gian làm đầy mao mạch với chi không bị ảnh hưởng- Nhanh chóng thăm khám mạch máu nếu nghi ngờ thiếu máu chi cấp.

Đề nghị chụp X quang chi nếu có tiền sử chấn thương.

Định lượng CK và đề nghị xem xét phẩu thuật chỉnh hình khẩn cấp nếu có đặc điểm của hội chứng chèn ép khoang.

Cân nhắc yếu chi sau co giật (liệt Todd) nếu tiền sử gợi ý co giật đột ngột ngay trước khi xuất hiện yếu chi- chụp hình ảnh thần kinh nhanh chóng trừ khi nguyên nhân co giật đã được biết rõ, trạng thái sau co giật đã biết có bao gồm yếu chi, và yếu chi đang cải thiện dần.

Bệnh lý cấp tính không do nguyên nhân thần kinh hoặc hạ huyết áp có thể làm nặng nề yếu chi sẵn có từ một đột quỵ cũ - Nghi ngờ điều này nếu yếu cơ hiện tại được giới hạn ở cùng một vùng với khiếm khuyết thần kinh tồn tại dai dẳng được ghi nhận trước đó và có các đặc điểm lâm sang/ cận lâm sàng khác gợi ý bệnh lý hệ thống cấp tính, nhưng tối thiểu phải chụp hình ảnh thần kinh.

Nếu không có các nguyên nhân trên thì khả năng cao yếu chi là do đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua. Nếu các triệu chứng kéo dài >3h thì xem ví dụ đầu tiên ở phần Đánh giá thêm về đột quỵ.

Chẩn đoán TIA nếu các triệu chứng hồi phục hoàn toàn và kéo dài < 3h.

Đánh giá các yếu tố nguy cơ và nguồn gốc của thuyên tắc mạch.

Đánh giá nguy cơ sắp xảy ra đột quỵ.

Tiếp nhận và sắp xếp chuyển đến chuyên khoa trong ngày tiếp theo đối với tất cả bệnh nhân có >1 lần cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua trong tuần hoặc thang điểm ABCDD >4 khi kiểm soát khẩn cấp các yếu tố nguy cơ và siêu âm Doppler động mạch cảnh.

Mặt khác, cân nhắc cho bệnh nhân xuất viện với dự phòng thứ phát thích hợp và hẹn tiếp tục khám chuyên khoa vòng một tuần.

Chụp hình ảnh thần kinh trước khi cho xuất viện đối với tất cả bệnh nhân đang dùng warfarin.

Co giật hoặc có bằng chứng tăng áp lực nội sọ/ rối loạn chức năng võ não/ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương

Co giật mới khởi phát, dấu chứng rối loạn chức năng võ não hoặc bằng chứng của tăng áp lực nội sọ gợi ý bệnh nguyên ở não.

Nhanh chóng chụp hình ảnh thần kinh (thường chụp CT) để xác định nguyên nhân.

Xem xét đánh giá của bác sĩ gây mê trước khi chụp CT nếu điểm glasgow < 8 hoặc có dấu chứng tổn thương đường thở.

Trong tất cả các trường hợp, tham khảo lời khuyên của các chuyên gia thần kinh và tìm hiểu thêm bằng cách tiến hành chọc dịch não tủy ± MRI nếu CT không tìm ra nguyên nhân.

Cân nhắc viêm não - màng não nếu khởi phát yếu chi trên vài giờ kèm theo sốt, hội chứng viêm màng não, ban xuất huyết, tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng đáp ứng viêm toàn thân hoặc các đặc điểm của sốc. Nếu nghi ngờ viêm não- màng não, tiến hành cấy máu, điều trị kháng sinh/ kháng virus theo kinh nghiệm và chụp CT não khẩn cấp sau đó thực hiện chọc dịch não tủy để phân tích dịch não tủy nếu không có chống chỉ định.

Các dấu chứng neuron vận động trên

Yếu cơ kiểu neuron vận động trên cho thấy có tổn thương đầu gần của tế bào sừng trước; khởi phát yếu chi từ từ gợi ý một tổn thương choáng chỗ trong khi đó khởi phát nhanh hướng đến một nguyên nhân nhiễm trùng hoặc mạch máu.

Loại trừ tổn thương tủy một bên nếu có mất cảm giác phân ly (cảm giác bản thể/ cảm giác rung ở một bên của cơ thể; cảm giác đau và cảm giác nhiệt ở đối bên) hoặc có một mức cảm giác rõ ràng. Mặt khác, chụp hình ảnh thần kinh; CT thường là phương thức đầu tiên nhưng cân nhắc chụp MRI nếu CT không đưa ra kết luận, đặc biệt nếu có các đặc điểm của thân não ví dụ: liệt thần kinh sọ đối bên hoặc các dấu chứng tiểu não.

Cân nhắc biểu hiện không điển hình của bệnh lý thần kinh vận động (thường hai bên) nếu hình ảnh thần kinh không tìm thấy nguyên nhân và không có các đặc điểm rối loạn cảm giác, đặc biệt nếu có kèm theo các dấu chứng neuron vận động dưới.

Các dấu chứng liên quan đến rễ/dây thần kinh đơn lẻ

Khi không có các dấu chứng của neuron vận động trên, nghi ngờ một bệnh lý rễ thần kinh nếu các dấu hiệu lâm sàng liên quan đến một rễ thần kinh đơn lẻ, hoặc một bệnh lý đơn dây thần kinh nếu chúng tương ứng với một dây thần kinh ngoại biên đơn lẻ. Nếu nghi ngờ bệnh lý rễ thần kinh, cân nhắc chụp MRI cột sống, đặc biết nếu yếu chi tiến triển.

Cân nhắc các nguyên nhân khác

Tiến hành chụp hình ảnh hệ thần kinh để loại trừ đột quỵ, tổn thương choáng chỗ hoặc hủy myeline ở các bệnh nhân liệt nửa người; thậm chí nếu không có các đặc điểm neuron vận động trên rõ ràng; nếu kết quả bình thường, cân nhắc Migraine liệt nửa người.

Nếu yếu chi được giới hạn ở một chi, xem xét có chèn ép rễ thần kinh đa mức hoặc bệnh lý đám rối, ví dụ bệnh lý đám rối thắt lưng - cùng hoặc bệnh lý đám rối thần kinh cánh tay.

Mặt khác, cân nhắc viêm đơn dây thần kinh đa ổ, một biểu hiện không điển hình của bệnh lý thần kinh vận động (thường hai bên) hoặc yếu cơ chức năng.

Hội chẩn chuyên khoa thần kinh ở những trường hợp chẩn đoán chưa rõ ràng.

Thang điểm ABCDD trong cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA)

 

1

2

Tuổi

≥ 60

 

Huyết áp

Huyết áp tâm thu ≥ 140 hoặc tâm trương ≥ 90

 

Đặc điểm lâm sàng

Rối loạn phát âm, không yếu chi

Yếu chi một bên

Thời gian của cơn

10 - 59 phút

≥ 60 phút

Đái tháo đường

 

Dấu hiệu lâm sàng của chèn ép rễ thần kinh

Rễ

Yếu cơ

Mất cảm giác

Mất phản xạ

C5

Gấp khủy (cơ nhị đầu), dạng cánh tay và vai (cơ denta)

Phần trên mặt bên cánh tay

Cơ nhị đầu

C6

Gấp khủy (cơ cánh tay quay)

Phần dưới mặt bên cánh tay, ngón cái, ngón trỏ

Cơ ngửa

C7

Duỗi khuỷu (cơ tam đầu), duỗi cổ tay và ngón

Ngón giữa

Cơ tam đầu

L4

Xoay trong bàn chân

Mặt trong bắp chân

Gối

L5

Duỗi ngón cái

Mặt ngoài bắp chân và mu bàn chân

 

S1

Gấp gan bàn chân (duỗi bàn chân)

Lòng bàn chân và mặt bên bàn chân

Cổ chân

 

Bài viết cùng chuyên mục

Đau thượng vị: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua tiền sử bệnh lý

Sau khi yêu cầu bệnh nhân mô tả các triệu chứng hoặc vấn đề y tế khiến họ phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế, hãy bắt đầu khám phá mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và bệnh có thể tồn tại.

Điện tâm đồ trong nhồi máu cơ tim có ST chênh lên

ST chênh lên ở các chuyển đạo V2-V5 có thể là dấu hiệu bình thường của tái cực sớm lành tính (‘high take-off’) và, nếu không có điện tâm đồ trước đó có thể gây ra chẩn đoán nhầm.

Đau ngực không điển hình: phân tích triệu chứng

Đau ngực không điển hình có thể bắt nguồn từ bất kỳ cơ quan nào trong lồng ngực, cũng như từ các nguồn ngoài lồng ngực, ví dụ viêm tuyến giáp hoặc rối loạn hoảng sợ.

Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật

Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.

Lesovir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính

Lesovir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6. Liều khuyến cáo của Lesovir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Rối loạn sắc tố da (nốt ruồi, bớt, tàn nhang) lành tính

Tàn nhang và nốt ruồi son là các đốm nâu phẳng. Tàn nhang đầu tiên xuất hiện ở trẻ nhỏ, khi tiếp xúc với tia cực tím, và mờ dần với sự chấm dứt của ánh nắng mặt trời

Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập

Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.

Mệt mỏi: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Một số bệnh nhân, khó để phân biệt giữa mệt mỏi và khó thở; nếu có một bệnh sử rõ ràng hoặc bằng chứng của giảm khả năng gắng sức. Cân nhắc tiếp cận tương tự đối với khó thở gắng sức mạn tính.

Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng

Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.

Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng

Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.

Đau thắt lưng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân của cơn đau là không đặc hiệu ở phần lớn những người bị đau thắt lưng cấp tính; vấn đề nghiêm trọng là rất hiếm, thường tự giới hạn, nhưng chẩn đoán phải loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp.

Tiếp cận bệnh nhân bị bệnh thận

Bệnh thận có thể là cấp hoặc mãn, suy thận cấp thì chức năng thận xáu đi từng giờ hoặc từng ngày làm ứ đọng sản phẩm chuyển hóa nitơ trong máu.

Phân mỡ: phân tích đặc điểm

Phân mỡ được định nghĩa một cách định lượng là có hơn 7g chất béo trong phân trong khoảng thời gian 24 giờ trong khi bệnh nhân đang ăn kiêng không quá 100 g chất béo mỗi ngày.

Chứng khát nước: phân tích triệu chứng

Chứng khát nhiều là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường (DM) và nổi bật ở bệnh nhân đái tháo nhạt (DI). Chứng khát nhiều có tỷ lệ hiện mắc là 3-39% ở những bệnh nhân tâm thần nội trú mãn tính.

Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim

Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.

Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi

Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.

Phân tích triệu chứng chán ăn để chẩn đoán và điều trị

Chán ăn là tình trạng chán ăn kéo dài, đây là một triệu chứng phổ biến của nhiều vấn đề y tế và cần được phân biệt với bệnh chán ăn tâm thần.

Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính

Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.

Đi tiểu ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Tiểu máu vi thể đơn độc thường phổ biến và do bệnh lý lành tính như hội chứng màng đáy cầu thận mỏng. Cần đảm bảo rằng các nguyên nhân ở trên đã được loại trừ; làm cho bệnh nhân yên tâm rằng xét nghiệm thêm là không cần thiết.

Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.

Định hướng chẩn đoán đau bụng cấp

Nhiều nguyên nhân nghiêm trọng của đau bụng  cấp  hoặc  có  nguồn  gốc hoặc thúc đẩy bởi một qúa trình viêm trong ổ bụng.

Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám

Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.

Tiểu khó: đi tiểu đau

Nghiên cứu thuần tập được thiết kế đã chỉ ra rằng một số phụ nữ có thể được chẩn đoán đáng tin cậy với viêm bàng quang không biến chứng mà không có kiểm tra thể chất.

Tập thể dục: phòng ngừa bệnh tật

Tập thể dục - Phòng ngừa bệnh tật! Tập thể dục thường xuyên có nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tăng huyết áp, tăng lipid máu, bệnh tiểu đường loại 2, bệnh túi thừa và loãng xương thấp hơn...