- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Điều trị theo triệu chứng: điều trị trước khi chẩn đoán xác định
Điều trị theo triệu chứng: điều trị trước khi chẩn đoán xác định
Trong nhiều bệnh nhân có thay đổi ý thức hay rối loạn chức năng thần kinh cấp mà không xác định được nguyên nhân rõ ràng, thì hai tình trạng cần được loại trừ và điều trị ngay.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đôi khi chẩn đoán chính xác dựa vào đáp ứng đối với điều trị của bệnh nhân. Trong một vài trường hợp đặc biệt thì điều đó có thể bảo toàn tính mạng cũng như về tính chẩn đoán. Trong nhiều bệnh nhân có thay đổi ý thức hay rối loạn chức năng thần kinh cấp mà không xác định được nguyên nhân rõ ràng, thì hai tình trạng cần được loại trừ và điều trị ngay.
Triệu chứng và mối liên quan của chúng với triệu chứng cơ thể:
Thường gặp
Đau ngực.
Khó thở.
Ngất.
Đau bụng.
Ít gặp
Mệt mỏi.
Đau đầu.
Chóng mặt.
Đau lưng.
Hạ đường máu có thể giống các bệnh lý như động kinh và liệt nửa người. Kiểm tra đường máu bằng Stix test ở mẫu chích máu đầu ngón tay. Nếu giá trị thấp, thì lấy mẫu máu chuẩn đến phòng xét nghiệm để xác định, nhưng không đợi kết quả này trước khi điều trị cho bệnh nhân – chỉ định Glucose hoặc glucagon ngay lập tức. Nếu hạ đường máu gây ra triệu chứng, thì đáp ứng bình thường sẽ xảy ra trong khoảng 5- 10 phút (rất hiếm trường hợp hạ đường máu nặng thì có thể kéo dài và để lại những khiếm khuyết thần kinh dai dẳng).
Ngộ độc Opioid thường được liên quan với thay đổi ý thức, giảm tần số và độ sâu hô hấp, đồng tử co nhỏ. Chẩn đoán khó phân biệt ở người trẻ với tiền sử hay những đặc điểm khác của sử dụng thuốc trái phép. Tuy nhiên các đặc điểm đó không phải luôn xuất hiện và ngộ độc mạn tính opioid có thể phát triển trong vài giờ/vài ngày, đặc biệt ở những người già hay người suy thận. Naloxone là chất đối kháng đặc hiệu cao opioid mà không có hoạt tính agonist.. Khi có tình trạng ngộ độc với opiod thì cung cấp 0,8mg naloxone (SC, IM, IV) ngay. Nếu có bất kỳ đáp ứng nào đó thì cần tăng liều naloxone cho đến khi không đảo ngược được nữa là đạt yêu cầu. Nhớ rằng thời gian bán hủy naloxone ngắn hơn nhiều so với opioid nên cần lặp lại liều. Liều uống hoặc truyền là có thể nếu cần.
Có một trường hợp khác mà việc điều trị đi trước là cần thiết hoặc cần phải đạt được trước khi chẩn đoán. Một điều không cần thiết, không có ích, không có tính nhân văn khi để bệnh nhân chịu đựng đau dù cho bất cứ nguyên nhân nào. Hãy đặt mình vào vị trí của bệnh nhân. Không bao giờ có bất kỳ trì hoãn chỉ định giảm đau cho những bệnh nhân đang đau cả, việc lo ngại rằng bạn có thể sẽ làm che lấp các dấu hiệu lâm sàng như là qua việc cung cấp opioid cho bệnh nhân đau bụng cấp, ý kiến về việc làm tăng khả năng nhờn thuốc hay gây nghiện opioid và thiếu thông tin tường tận là hoàn toàn không có căn cứ. Thực tế, độ chính xác của chẩn đoán được cải thiện bằng cách tạo sự hợp tác từ phía bệnh nhân, tiến hành các xét nghiệm cân lâm sàng như siêu âm, và giảm đau mang lại lợi ích thêm khi giảm kích thích catecholamine, cải thiện chức năng hô hấp và tim mạch.
Tiếp cận đau theo bậc thang là có ích, nhưng với những bệnh nhân đau cấp tính hoặc đau nặng, thì sử dụng opioid đường tĩnh mạch được chuẩn độ theo đáp ứng lâm sàng là khi cần thiết.
Bài viết cùng chuyên mục
Phân tích triệu chứng mất ngủ để chẩn đoán và điều trị
Mất ngủ nguyên phát không phổ biến và là do rối loạn nội tại của chu kỳ ngủ thức, chứng mất ngủ thứ phát phổ biến hơn nhiều.
Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp
Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.
Ù tai: phân tích triệu chứng
Bản thân ù tai không phải là bệnh mà là triệu chứng của một số quá trình đang diễn ra khác, bệnh lý hoặc lành tính, nhiều giả thuyết đã được đề xuất về cơ chế bệnh sinh.
Thở khò khè: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân gây thở khò khè phổ biến nhất ở mọi lứa tuổi là bệnh hen, và cần cố gắng loại trừ các nguyên nhân gây thở khò khè khác, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh.
Sốt: đánh giá chuyên sâu ở bệnh nhân sốt dai dẳng không rõ nguyên nhân
Nếu nguyên nhân gây sốt vẫn không rõ ràng, tiếp tục làm các xét nghiệm chuyên sâu với chụp bạch cầu gắn nhãn, xạ hình xương, siêu âm Doppler và/hoặc sinh thiết gan, và cân nhắc các chẩn đoán loại trừ, ví dụ bệnh Behget's, sốt địa Trung Hải, sốt giả tạo.
Rối loạn sắc tố: phân tích triệu chứng
Với một số rối loạn sắc tố, nguyên nhân có thể dễ dàng được xác định là do di truyền, do ánh nắng mặt trời, do thuốc, nhiễm trùng hoặc viêm. Trong một số trường hợp, nguyên nhân ít rõ ràng hơn.
Viêm mũi: phân tích triệu chứng
Viêm mũi dị ứng là kết quả của tình trạng viêm niêm mạc do dị ứng, viêm mũi không dị ứng không phụ thuộc vào immunoglobulin E (IgE) hoặc quá trình viêm chủ yếu.
Tiêu chảy: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Tiêu chảy cấp thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh ruột viêm. Tiêu chảy mạn tính/tái diễn có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng nhưng phân lớn do hội chứng ruột kích thích.
Sốt không xác định được nguồn gốc (FUO)
Các thuật toán tiêu chuẩn cho sốt không xác định được nguồn gốc rất khó để suy luận cho bệnh nhân, Tuy nhiên, kết quả của lịch sử, khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy
Các xét nghiệm ghi hình và sinh thiết thận
Khi kích thước thận có chiều dài lớn hơn 9 cm thì chỉ ra bệnh thận không hồi phục, Trong bệnh thận một bên có thể có sự chênh lệch kích thước thận đến 1,5 cm
Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng
Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ.
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim
Các triệu chứng khó thở, đau ngực, hồi hộp, choáng và ngất, phù, các dấu hiệu tím, xanh tái, khó thở nhanh, ran hai đáy phổi, mạch đập vùng trước tim.
Tiểu đêm: phân tích triệu chứng
. Sinh lý bệnh cơ bản có thể phụ thuộc vào một số vấn đề hoàn toàn là cơ học và đối với những vấn đề khác có thể liên quan đến các cơ chế nội tiết tố thần kinh phức tạp.
Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim
Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.
Khám lâm sàng tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân dựa trên chiều cao và cân nặng được diễn giải bằng chỉ số khối cơ thể, là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tình trạng béo phì so với các bảng chiều cao cân nặng.
Đau bụng kinh: phân tích triệu chứng
Đau bụng kinh có thể được định nghĩa là cơn đau quặn thắt tái phát trong hoặc ngay trước khi hành kinh. Đây là triệu chứng phụ khoa phổ biến nhất được ghi nhận bởi phụ nữ.
Chảy máu trực tràng: đánh giá tình trạng lâm sàng
Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa thấp ở bệnh nhân không có rối loạn huyết động tuy nhiên cần phải nghi ngờ xuất huyết tiêu hóa cao nếu có các đặc điểm của shock giảm thể tích.
Khó thở cấp ở những bệnh nhân bị COPD: những đánh giá bổ sung
Nếu như khò khè là chủ yếu và không có đặc điểm của nhiễm trùng, chẩn đoán có khả năng là đợt cấp COPD không do nhiễm trùng. Tìm kiếm yếu tố khởi phát, ví dụ chẹn beta, không dung nạp với khí dung/bầu hít, yếu tố khởi phát từ môi trường.
Sốt: mở rộng tầm soát nhiễm trùng ở từng nhóm bệnh nhân
Nếu sốt đi kèm tiêu chảy, cách ly bệnh nhân, chú ý tiền sử đi du lịch gần đây và tiến hành lấy mẫu phân xét nghiệm. Nhanh chóng hội chẩn với khoa vi sinh và truyền nhiễm nếu có nghi ngờ bệnh tả, ví dụ ở người làm việc ở khu vực có nguy cơ cao.
Phết tế bào cổ tử cung bất thường: phân tích triệu chứng
Hầu hết bệnh nhân mắc chứng loạn sản cổ tử cung đều không có triệu chứng. Cũng có thể xuất hiện bằng chứng khi xem bên ngoài bao cao su, tiết dịch âm đạo hoặc thậm chí chảy máu âm đạo.
Nguy cơ té ngã: cách thực hiện đánh giá dáng đi
Sự an toàn và vững chắc chung; bất thường dáng đi một bên (đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại biên, bệnh khớp, đau); bước đi ngắn, lê chân (bệnh Parkinson, bệnh lý mạch máu não lan tỏa); dáng đi bước cao.
Các nguyên nhân thần kinh của ngất
Các bệnh rễ và dây thần kinh khác có hạ huyết áp tư thế gồm hội chứng Guillain Barre, thoái hóa dạng bột tiên phát, bệnh dây thần kinh do porphyrin niệu cấp, và trong ung thư biểu mô.
Ho cấp tính, ho dai dẳng và mãn tính
Ở người lớn khỏe mạnh, chứng ho cấp tính hầu hết là do nhiễm trùng đường hô hấp do virus. Các tính năng khác của nhiễm trùng như sốt, nghẹt mũi, đau họng và giúp xác định chẩn đoán.
Chóng mặt: phân tích triệu chứng
Chóng mặt thực sự được đặc trưng bởi ảo giác chuyển động, cảm giác cơ thể hoặc môi trường đang chuyển động, bệnh nhân thấy xoay hoặc quay.
Tăng Creatinin: phân tích triệu chứng
Creatinine tăng cao là do suy thận và có thể được chia thành ba nhóm, trước thận, bệnh thận nội tại và sau thận. Chúng cũng có thể được chia thành các nguyên nhân cấp tính (vài ngày đến vài tuần) và mãn tính.
