- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Đau bụng cấp: vàng da đáp ứng viêm và tính chất của đau quặn mật
Đau bụng cấp: vàng da đáp ứng viêm và tính chất của đau quặn mật
Giả định nhiễm trùng đường mật ít nhất là lúc đầu, nếu bệnh nhân không khỏe với sốt cao ± rét run hoặc vàng da tắc mật; cho kháng sinh tĩnh mạch, và nếu siêu âm xác nhận giãn đường mật, chuyển phẫu thuật ngay lập tức để giảm áp lực đường mật.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Vàng da
Siêu âm bụng khẩn cấp ở những bệnh nhân đau bụng trên cấp và vàng da để tìm kiếm viêm gan hoặc tắc mật.
Giả định nhiễm trùng đường mật ít nhất là lúc đầu, nếu bệnh nhân không khỏe với sốt cao ± rét run hoặc vàng da tắc mật; cho kháng sinh tĩnh mạch, và nếu siêu âm xác nhận giãn đường mật, chuyển phẫu thuật ngay lập tức để giảm áp lực đường mật.
Đánh giá nếu có biểu hiện lâm sàng hoặc siêu âm của viêm tụy cấp.
Đáp ứng viêm
Ở giai đoạn này, sử dụng sự có mặt hoặc vắng mặt đáp ứng viêm để khu trú chẩn đoán phân biệt.
Cho siêu âm bụng nhanh chóng để xác nhận hoặc loại trừ viêm đường mật cấp ở bất kỳ bệnh nhân nào có những biểu hiện viêm kết hợp với bất kỳ yếu tố nào sau đây.
Đau bụng khu trú một phần tư trên bên phải.
Tăng cảm giác đau khi sờ nắn ở một phần tư trên bên phải bụng.
Dấu Murphy dương tính (ngưng thở đột ngột khi đang thở sâu trong lúc ấn sâu điểm túi mật).
Khi loại trừ viêm đường mật cấp, siêu âm có thể chỉ ra một nguyên nhân khác như viêm thận bể thận, viêm gan, tụ dịch dưới cơ hoành.
Nếu không có những biểu hiện trên, xem xét các rối loạn khác:
Viêm đáy phổi nếu có bằng chứng lâm sàng hoặc xquang của đông đặc đáy phổi đặc biệt nếu kèm ho có đàm hoặc khó thở.
Viêm dạ dày ruột ở những bệnh nhân với nôn cấp và không có để kháng hay gồng cứng thành bụng (đánh giá lại thường xuyên).
Viêm thận bể thận cấp nếu xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu/nitrit dương tính.
Nếu không, xem xét siêu âm/CT để loại trừ biểu hiện không điển hình của viêm ruột thừa cấp/viêm tụy/viêm túi mật, bệnh Crohn hoặc bệnh lý nhiễm trùng cấp tính khác.
Tính chất của đau quặn mật
Đau quặn mật là nguyên nhân phổ biến của đau bụng trên dữ dội cấp tính ở những bệnh nhân mà thậm chí đang khỏe mạnh và không có đáp ứng viêm hệ thống. Siêu âm bụng có thể trợ giúp chẩn đoán bằng cách chứng minh sự có mặt của sỏi mật. Tuy nhiên, sỏi mật không có triệu chứng là rất phổ biến và do vậy bệnh sử là rất quan trọng để chẩn đoán chính xác.
Tìm kiếm những biểu hiện gợi ý sau đây:
Đau khởi phát sau bữa ăn vài giờ (có thể đánh thức bệnh nhân).
Kéo dài ≤ 6 giờ, sau đó hoàn toàn không còn triệu chứng.
Vị trí đau chủ yếu là thượng vị hoặc một phần tư bụng trên bên phải± lan ra sau.
Đau liên tục, âm ỉ hoặc quặn thắt khó chịu (không phải là đau quặn như đau quặn bụng).
Tiền sử có các đợt triệu chứng tương tự.
Cho siêu âm bụng những bệnh nhân co tiền sử gợi ý. Nếu đau đã ổn định và chưc năng gan trong giới hạn bình thường, siêu âm có thể thực hiện ở khoa bệnh ngoại trú.
Xem xét những nguyên nhân khác ± theo dõi/hội chẩn ngoại nếu có bất kỳ lo ngại
Những bệnh nhân khỏe mạnh với nôn cấp tính và phơi nhiễm nguồn nhiễm trùng gần đây hoặc ăn thức ăn đáng ngờ có khả năng viêm dạ dày ruột cấp.
Nghi ngờ viêm dạy dày cấp nếu bệnh nhân mới khởi phát cảm giác cồn cào, bỏng rát hoặc khó chịu mơ hồ vùng thượng ± tăng cảm giác đau nhẹ - đặc biệt nếu có liên quan với triệu chứng khó tiêu như buồn nôn, ợ hơi, ợ nóng hoặc tiền sử uống nhiều rượu/ thuốc kháng viêm non steroid, xem xét loét đường tiêu hóa nếu có tiền sử với các triệu chứng tương tự.
Trong nhiều trường hợp, không có được chẩn đoán xác định. Cho nhập viện để quan sát ± hội chẩn ngoại nếu triệu chứng không cải thiện hoặc có các biểu hiện đáng lo ngại khi thăm khám.
Ngược lại, những bệnh nhân có thể có xuất viện như thông thường với đánh giá thêm ở ngoại trú nếu triệu chứng tái phát hoặc dai dẳng.
Bài viết cùng chuyên mục
Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng
Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.
Tiêu chảy tái phát (mãn tính): phân tích đặc điểm lâm sàng
Tiến hành khám xét đại trực tràng để loại trừ ung thư/bệnh lý ruột viêm nếu bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài kèm theo với bất kỳ dấu hiệu: chảy máu khi thăm khám trực tràng, khối sờ thấy vùng bụng/trực tràng, sụt cân, thiếu máu thiếu sắt.
Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá bằng thang điểm Glasgow
Những khuyết tật nhỏ như suy giảm trí nhớ, mất định hướng và sự hoạt động chậm của não, có thể không rõ ràng và khó nhận biết, đặc biệt nếu đồng tồn tại các vấn đề ngôn ngữ, nhìn và nói.
Rụng tóc: đánh giá đặc điểm
Rụng tóc có thể được phân loại theo biểu hiện lâm sàng, nghĩa là, theo việc rụng tóc là cục bộ hay toàn thể, ngoài ra, việc phân loại có thể dựa trên bệnh lý của tình trạng gây rụng tóc.
Tím tái: phân tích triệu chứng
Tím tái xuất hiện khi nồng độ hemoglobin khử trong các mô da vượt quá 4 g/dL, tím tái được phân loại là trung ương hoặc ngoại vi dựa trên sự bất thường cơ bản.
Bệnh tiêu chảy: đánh giá đặc điểm
Tiêu chảy có thể đi kèm với sốt, đau quặn bụng, đại tiện đau, phân nhầy và/hoặc phân có máu, ngoài ra, thời gian tiêu chảy có tầm quan trọng lâm sàng đáng kể.
Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực
Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.
Tiêu chảy: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Tiêu chảy cấp thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh ruột viêm. Tiêu chảy mạn tính/tái diễn có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng nhưng phân lớn do hội chứng ruột kích thích.
Đa hồng cầu: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đa hồng cầu có liên quan đến tình trạng thiếu oxy, nên cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng tình trạng hô hấp.
Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính
Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.
Phân mỡ: phân tích đặc điểm
Phân mỡ được định nghĩa một cách định lượng là có hơn 7g chất béo trong phân trong khoảng thời gian 24 giờ trong khi bệnh nhân đang ăn kiêng không quá 100 g chất béo mỗi ngày.
Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim
Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.
Rối loạn cương dương: phân tích triệu chứng
Rối loạn cương dương, trước đây thường được gọi là bất lực, được định nghĩa là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng đủ để giao hợp, về bản chất là một chẩn đoán do bệnh nhân xác định.
Tiểu khó: đi tiểu đau
Nghiên cứu thuần tập được thiết kế đã chỉ ra rằng một số phụ nữ có thể được chẩn đoán đáng tin cậy với viêm bàng quang không biến chứng mà không có kiểm tra thể chất.
Đau ngực cấp: đặc điểm đau ngực do tim và các nguyên nhân khác
Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi. Phân tích ECG, xquang ngực và marker sinh học như troponin, D-dimer đóng vai trò quan trọng.
Giảm vận động ở người cao tuổi
Tránh, hạn chế và ngưng các thiết bị xâm lấn, đường tĩnh mạch, ống thông tiểu) có thể làm tăng triển vọng bệnh nhân cao tuổi cho chuyển động sớm
Khí máu động mạch: công cụ tiếp cận bệnh nhân khó thở cấp
Giảm PaCO2 gợi ý tình trạng tăng thông khí. Nếu PaO2 thấp hơn (hoặc chỉ trong giới hạn bình thường), sự tăng thông khí có thể là một đáp ứng thích hợp đối với sự giảm oxy máu.
Chóng mặt choáng váng: triệu chứng nghiêm trọng tiền ngất
Xem xét các cơn váng đầu có xuất hiện trong khi bệnh nhân đang đứng và có yếu tố khởi phát rõ ràng không, ví dụ như xúc cảm mạnh, tiêm tĩnh mạch, đứng lâu và/hoặc kèm theo các triệu chứng phó giao cảm như nôn, vã mồ hôi, rối loạn thị giác.
Định hướng chẩn đoán khó thở
Khi đánh giá bệnh nhân bị khó thở, nhớ rằng mức độ nặng của chúng có tính chủ quan cao, có thể không cảm thấy có chút khó thở nào mặc dù có sự rối loạn trao đổi khí nặng.
Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.
Định hướng chẩn đoán nôn ra máu
Nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu cục là dấu hiệu của máu đang tiếp tục chảy và là một cấp cứu nội khoa, nếu máu màu đen, có hình hạt café là gợi ý của chảy máu đã cầm hoặc chảy máu tương đối nhẹ.
Điều trị đau không dùng thuốc và diễn biến cuối đời
Nhiều bệnh nhân bị bệnh nan y chết trong tình trạng mê sảng, rối loạn ý thức và một sự thay đổi nhận thức mà phát triển trong một thời gian ngắn và được thể hiện bằng cách giải thích sai
Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập
Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.
Khó nuốt miệng hầu: các nguyên nhân thường gặp
Tổn thương neuron vận động trên của dây thần kinh sọ IX-XII hai bên dẫn đến cơ lưỡi và hầu nhỏ, co rút và cử động chậm với giật cằm nhanh. Điều này có thể liên quan với rối loạn giọng nói và cảm xúc không ổn định.
Chứng rậm lông: phân tích triệu chứng
Rậm lông có thể báo hiệu một rối loạn bệnh lý và cũng có tác động tiêu cực đến lòng tự trọng của bệnh nhân, vì vậy việc nhận biết nguyên nhân và đánh giá tình trạng này là rất quan trọng.
