Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

2022-12-13 10:02 AM

Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đổ mồ hôi đêm là đổ mồ hôi đầm đìa đòi hỏi phải thay ga trải giường.

Nguyên nhân

Đổ mồ hôi ban đêm do sốt là một thực thể riêng biệt. Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ đối với một số tình trạng thể chất hoặc cảm xúc, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.

Một nghiên cứu trên khoảng 800 bệnh nhân trong quá trình thực hành của một số bác sĩ chăm sóc ban đầu chỉ ra rằng khoảng 10% bị khó chịu ở một mức độ nào đó do đổ mồ hôi ban đêm; 70% bệnh nhân bị ảnh hưởng đã báo cáo một số rắc rối, 20% gặp rắc rối tương đối và 10% gặp rắc rối lớn.

Đánh giá đặc điểm

Việc mô tả đặc điểm của chứng đổ mồ hôi ban đêm bằng cách xác định thời điểm khởi phát, tần suất, các đợt cấp và thuyên giảm của các triệu chứng sẽ rất hữu ích. Bác sĩ lâm sàng phải khám phá kỹ lưỡng mọi nguy cơ tiếp xúc với các nguyên nhân truyền nhiễm gây đổ mồ hôi ban đêm. Lịch sử này phải bao gồm các câu hỏi về các hành vi khiến bệnh nhân có nguy cơ bị nhiễm trùng liên quan đến HIV, bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm gan và bệnh lao. Các cuộc thăm dò về phơi nhiễm du lịch và nghề nghiệp nên được thực hiện.

Những thay đổi trong phương thức điều trị do cả bác sĩ điều trị cũng như do bệnh nhân khởi xướng có thể là một yếu tố gây đổ mồ hôi ban đêm. Tất cả các loại thuốc hiện tại và gần đây đã ngừng sử dụng của bệnh nhân phải được xác định.

Việc xem xét kỹ lưỡng các hệ thống có thể chỉ ra cho bác sĩ lâm sàng một căn bệnh nguyên phát bao gồm đổ mồ hôi ban đêm như một triệu chứng. Các yếu tố tâm lý có thể gây đổ mồ hôi ban đêm ở những người khỏe mạnh.

Tiền sử ngáy hoặc các đợt ngưng thở có thể chỉ ra chứng ngưng thở khi ngủ đã được báo cáo là nguyên nhân phổ biến gây đổ mồ hôi ban đêm.

Thực tế là đổ mồ hôi ban đêm mà không có bất kỳ nguyên nhân có thể xác định nào khác tạo thành một tình trạng lành tính về thể chất khiến việc kiểm tra thể chất toàn diện phải được thực hiện nhằm xác định sự hiện diện của bất kỳ tình trạng đồng thời nào. Bệnh sử có thể hướng dẫn bác sĩ kiểm tra chi tiết hơn về một hệ thống cơ quan cụ thể; tuy nhiên, cần phải ghi nhớ kiến thức rằng nguyên nhân có thể do nhiều yếu tố và không được bỏ qua bất kỳ phần nào trong quá trình khám sức khỏe.

Việc lựa chọn các xét nghiệm được hướng dẫn bởi lịch sử. Đối với những bệnh nhân đã biết các tình trạng bệnh lý, nên tiến hành các xét nghiệm thích hợp để phát hiện các đợt cấp. Các xét nghiệm có thể bao gồm công thức máu toàn bộ để đánh giá tình trạng nhiễm trùng, tốc độ máu lắng, HbA1C và protein phản ứng C. Tiền sử phơi nhiễm có thể gợi ý xét nghiệm HIV, bảng điều trị viêm gan hoặc xét nghiệm để phát hiện bệnh lao.

Kiểm tra chức năng tuyến giáp ở những người được xác định là có nguy cơ cũng nên được thực hiện. Thử nghiệm đặc biệt có thể được yêu cầu ở những người bị phơi nhiễm liên quan đến du lịch.

Không có nguyên nhân gia đình nào được báo cáo về chứng đổ mồ hôi đêm nguyên phát.

Việc chẩn đoán đổ mồ hôi ban đêm phần lớn là do lịch sử.

Đổ mồ hôi ban đêm thường là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn. Như vậy, biểu hiện thường là một phần của phức hợp triệu chứng lớn hơn nhiều. Chẩn đoán tập trung vào việc phát hiện ra thực thể bệnh tiềm ẩn. Khi không có nguyên nhân rõ ràng, thận trọng chờ đợi sẽ hữu ích trong nỗ lực làm cho nguyên nhân trở nên rõ ràng hơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau bụng mạn tính (từng giai đoạn): đặc điểm từng bệnh lý cụ thể

Đau bụng mạn tính là đau tồn tại trong hơn sáu tháng và xảy ra không có bằng chứng của một rối loạn về thể chất cụ thể. Nó cũng không liên quan đến các chức năng của cơ thể (chẳng hạn như kinh nguyệt, nhu động ruột hoặc ăn uống), thuốc hoặc độc tố.

Sốt phát ban: phân tích triệu chứng

Tiếp cận chẩn đoán phân biệt là phân biệt giữa các thực thể khác nhau gây sốt và bệnh tật bằng các loại phát ban mà chúng thường gây ra.

Nốt phổi đơn độc: phân tích triệu chứng

Nốt phổi đơn độc được coi là một nốt mờ trên phim X quang đơn độc có hình cầu và giới hạn rõ, đường kính nhỏ hơn 3 cm, bao quanh bởi phổi và không kèm theo xẹp phổi, phì đại rốn phổi hoặc tràn dịch màng phổi.

Chẩn đoán bệnh lý: tổng hợp các bước của quá trình

Phương pháp chính xác để đạt được chẩn đoán có thể sẽ có phần khó hiểu cho những người mới bắt đầu thực hành lâm sàng. Những người chẩn đoán giỏi lúc nào cũng sử dụng một vài kỹ năng bổ trợ mà đã thu lượm được qua hàng năm hoặc hàng chục năm kinh nghiệm.

Tiểu khó: phân tích triệu chứng

Chẩn đoán phổ biến nhất cho bệnh nhân mắc chứng khó tiểu là nhiễm trùng đường tiết niệu, mặc dù là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các triệu chứng khó tiểu, nhưng nhiều nguyên nhân khác cần được chẩn đoán chính xác.

Rong kinh: phân tích triệu chứng

Rong kinh được định nghĩa là lượng máu kinh nguyệt bị mất nhiều hơn 80 ml, xảy ra đều đặn hoặc kéo dài ≥7 ngày. việc đánh giá lượng máu mất có tiện ích hạn chế.

Viêm gan: phân tích triệu chứng

Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.

Nhịp tim chậm: phân tích triệu chứng

Các tình trạng có thể nhịp tim chậm bao gồm phơi nhiễm, mất cân bằng điện giải, nhiễm trùng, hạ đường huyết, suy giáp/cường giáp, thiếu máu cơ tim.

Khàn tiếng: phân tích triệu chứng

Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.

Ho ra máu: phân tích triệu chứng

Bất kể tỷ lệ là bao nhiêu, bước đầu tiên trong đánh giá là phân biệt xem bệnh nhân có ho ra máu thực sự hay chảy máu từ nguồn khác, ví dụ: nôn ra máu hoặc ho giả ra máu.

Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim

Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.

Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Buồn nôn là triệu chứng gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn, nôn là một phản ứng nhằm bảo vệ khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại.

Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị

Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai, phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.

Sốt: đánh giá dấu hiệu triệu chứng và các yếu tố nguy cơ

Mở rộng tầm soát nhiễm trùng ở các bệnh nhân đặc biệt. Các chủng tác nhân hiện hành thường gặp như viêm phổi có thể khác nhau tùy theo dịch tễ từng vùng, do đó hội chấn với chuyên gia truyền nhiễm ngay ở giai đoạn ban đầu.

Run cơ: phân tích triệu chứng

Run là một trong những rối loạn vận động phổ biến nhất và được đặc trưng bởi một chuyển động dao động và thường nhịp nhàng.

Thiếu máu: phân tích triệu chứng

Thiếu máu chỉ là một triệu chứng của bệnh chứ không phải bản thân bệnh. Bất cứ khi nào thiếu máu được tìm thấy, nguyên nhân phải được tìm kiếm.

Chiến lược sử dụng thuốc giảm đau

Nếu cơn đau không thể kiểm soát mà không có tác dụng phụ khó chịu của thuốc, các bác sĩ nên xem xét sử dụng liều thấp hơn của nhiều loại thuốc, được thực hiện thường cho đau thần kinh

Ngứa da: phân tích triệu chứng

Nhiều bệnh ngoài da có biểu hiện ngứa cục bộ hoặc toàn thân, bao gồm viêm da tiếp xúc, viêm da dạng herpes, viêm da dị ứng, bệnh móng chân, pemphigoid bọng nước, nấm mycosis và bệnh vẩy nến.

Rối loạn sắc tố: phân tích triệu chứng

Với một số rối loạn sắc tố, nguyên nhân có thể dễ dàng được xác định là do di truyền, do ánh nắng mặt trời, do thuốc, nhiễm trùng hoặc viêm. Trong một số trường hợp, nguyên nhân ít rõ ràng hơn.

Viêm thận bể thận trong chẩn đoán và điều trị

Beta lactam tĩnh mạch và một thuốc nhóm Aminoglycosid là lực chọn ban đầu khi chưa có kháng sinh đồ, Ở cơ sở ngoại trú có thể điều trị bằng Trimethoprim sulfamethoxazol

Giao hợp đau: phân tích triệu chứng

Giao hợp đau, thuật ngữ này thường được sử dụng liên quan đến rối loạn chức năng tình dục nữ, một tỷ lệ nhỏ nam giới cũng bị chứng đau khi giao hợp.

Tiêu chảy: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Tiêu chảy cấp thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh ruột viêm. Tiêu chảy mạn tính/tái diễn có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng nhưng phân lớn do hội chứng ruột kích thích.

Tràn khí màng phổi: phân tích triệu chứng

Tràn khí màng phổi có hai loại chính, tự phát và không tự phát, tự phát phân thành nguyên phát hoặc thứ phát, tràn khí không tự phát là do chấn thương, do điều trị.

Sốt: đánh giá chuyên sâu ở bệnh nhân sốt dai dẳng không rõ nguyên nhân

Nếu nguyên nhân gây sốt vẫn không rõ ràng, tiếp tục làm các xét nghiệm chuyên sâu với chụp bạch cầu gắn nhãn, xạ hình xương, siêu âm Doppler và/hoặc sinh thiết gan, và cân nhắc các chẩn đoán loại trừ, ví dụ bệnh Behget's, sốt địa Trung Hải, sốt giả tạo.

Thăm khám bệnh nhân suy dinh dưỡng

Trên cơ sở bệnh sử và kết quả khám sức khỏe, bệnh nhân được xếp theo 3 loại là dinh dưỡng tốt, suy dinh dưỡng trung bình hoặc nghi ngờ và suy dinh dưỡng nặng.