- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đổ mồ hôi đêm là đổ mồ hôi đầm đìa đòi hỏi phải thay ga trải giường.
Nguyên nhân
Đổ mồ hôi ban đêm do sốt là một thực thể riêng biệt. Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ đối với một số tình trạng thể chất hoặc cảm xúc, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.
Một nghiên cứu trên khoảng 800 bệnh nhân trong quá trình thực hành của một số bác sĩ chăm sóc ban đầu chỉ ra rằng khoảng 10% bị khó chịu ở một mức độ nào đó do đổ mồ hôi ban đêm; 70% bệnh nhân bị ảnh hưởng đã báo cáo một số rắc rối, 20% gặp rắc rối tương đối và 10% gặp rắc rối lớn.
Đánh giá đặc điểm
Việc mô tả đặc điểm của chứng đổ mồ hôi ban đêm bằng cách xác định thời điểm khởi phát, tần suất, các đợt cấp và thuyên giảm của các triệu chứng sẽ rất hữu ích. Bác sĩ lâm sàng phải khám phá kỹ lưỡng mọi nguy cơ tiếp xúc với các nguyên nhân truyền nhiễm gây đổ mồ hôi ban đêm. Lịch sử này phải bao gồm các câu hỏi về các hành vi khiến bệnh nhân có nguy cơ bị nhiễm trùng liên quan đến HIV, bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm gan và bệnh lao. Các cuộc thăm dò về phơi nhiễm du lịch và nghề nghiệp nên được thực hiện.
Những thay đổi trong phương thức điều trị do cả bác sĩ điều trị cũng như do bệnh nhân khởi xướng có thể là một yếu tố gây đổ mồ hôi ban đêm. Tất cả các loại thuốc hiện tại và gần đây đã ngừng sử dụng của bệnh nhân phải được xác định.
Việc xem xét kỹ lưỡng các hệ thống có thể chỉ ra cho bác sĩ lâm sàng một căn bệnh nguyên phát bao gồm đổ mồ hôi ban đêm như một triệu chứng. Các yếu tố tâm lý có thể gây đổ mồ hôi ban đêm ở những người khỏe mạnh.
Tiền sử ngáy hoặc các đợt ngưng thở có thể chỉ ra chứng ngưng thở khi ngủ đã được báo cáo là nguyên nhân phổ biến gây đổ mồ hôi ban đêm.
Thực tế là đổ mồ hôi ban đêm mà không có bất kỳ nguyên nhân có thể xác định nào khác tạo thành một tình trạng lành tính về thể chất khiến việc kiểm tra thể chất toàn diện phải được thực hiện nhằm xác định sự hiện diện của bất kỳ tình trạng đồng thời nào. Bệnh sử có thể hướng dẫn bác sĩ kiểm tra chi tiết hơn về một hệ thống cơ quan cụ thể; tuy nhiên, cần phải ghi nhớ kiến thức rằng nguyên nhân có thể do nhiều yếu tố và không được bỏ qua bất kỳ phần nào trong quá trình khám sức khỏe.
Việc lựa chọn các xét nghiệm được hướng dẫn bởi lịch sử. Đối với những bệnh nhân đã biết các tình trạng bệnh lý, nên tiến hành các xét nghiệm thích hợp để phát hiện các đợt cấp. Các xét nghiệm có thể bao gồm công thức máu toàn bộ để đánh giá tình trạng nhiễm trùng, tốc độ máu lắng, HbA1C và protein phản ứng C. Tiền sử phơi nhiễm có thể gợi ý xét nghiệm HIV, bảng điều trị viêm gan hoặc xét nghiệm để phát hiện bệnh lao.
Kiểm tra chức năng tuyến giáp ở những người được xác định là có nguy cơ cũng nên được thực hiện. Thử nghiệm đặc biệt có thể được yêu cầu ở những người bị phơi nhiễm liên quan đến du lịch.
Không có nguyên nhân gia đình nào được báo cáo về chứng đổ mồ hôi đêm nguyên phát.
Việc chẩn đoán đổ mồ hôi ban đêm phần lớn là do lịch sử.
Đổ mồ hôi ban đêm thường là biểu hiện của một căn bệnh tiềm ẩn. Như vậy, biểu hiện thường là một phần của phức hợp triệu chứng lớn hơn nhiều. Chẩn đoán tập trung vào việc phát hiện ra thực thể bệnh tiềm ẩn. Khi không có nguyên nhân rõ ràng, thận trọng chờ đợi sẽ hữu ích trong nỗ lực làm cho nguyên nhân trở nên rõ ràng hơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Đái máu với những điều thiết yếu
Khi không có triệu chứng nào khác, đái máu đại thể có thể có thể chỉ điểm nhiều hơn về khối u, nhưng cũng cần phân biệt với sỏi, các bệnh lý thận tiểu cầu và bệnh thận đa nang.
Thở khò khè: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân gây thở khò khè phổ biến nhất ở mọi lứa tuổi là bệnh hen, và cần cố gắng loại trừ các nguyên nhân gây thở khò khè khác, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh.
Đau nhiều cơ: phân tích triệu chứng
Một số tình trạng có thể dẫn đến đau đa cơ. Các nguyên nhân phổ biến nhất là đau đa cơ do thấp khớp và các tình trạng viêm. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác là không rõ.
Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng
Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.
Suy giảm trí nhớ: phân tích triệu chứng
Trí nhớ là một quá trình nhận thức phức tạp, bao gồm cả hai khía cạnh có ý thức và vô thức của sự hồi tưởng, có thể được chia thành bốn loại.
Đau bụng kinh: phân tích triệu chứng
Đau bụng kinh có thể được định nghĩa là cơn đau quặn thắt tái phát trong hoặc ngay trước khi hành kinh. Đây là triệu chứng phụ khoa phổ biến nhất được ghi nhận bởi phụ nữ.
Trầm cảm: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Để được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm, bệnh nhân phải trải qua năm triệu chứng trở lên và phải có tâm trạng chán nản và hoặc giảm hứng thú trong 2 tuần.
Ù tai: phân tích triệu chứng
Bản thân ù tai không phải là bệnh mà là triệu chứng của một số quá trình đang diễn ra khác, bệnh lý hoặc lành tính, nhiều giả thuyết đã được đề xuất về cơ chế bệnh sinh.
Mất thị lực: phân tích triệu chứng
Mất thị lực có thể đột ngột hoặc dần dần, một mắt hoặc hai mắt, một phần hoặc toàn bộ và có thể là một triệu chứng đơn độc hoặc một phần của hội chứng phức tạp.
Tiểu khó: phân tích triệu chứng
Chẩn đoán phổ biến nhất cho bệnh nhân mắc chứng khó tiểu là nhiễm trùng đường tiết niệu, mặc dù là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các triệu chứng khó tiểu, nhưng nhiều nguyên nhân khác cần được chẩn đoán chính xác.
Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp
Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.
Vàng da: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Vàng da xảy ra khi có sự rối loạn vận chuyển bilirubin qua tế bào gan có thể tắc nghẽn của ống dẫn mật do viêm hoặc phù nề. Điển hình là sự tăng không tỉ lệ giữa ALT và AST liên quan với ALP và GGT.
Đi tiểu ra máu: các nguyên nhân thường gặp
Tiểu máu đại thể gợi ý nghĩ nhiều đến bệnh lý đường tiểu và luôn đòi hỏi phải đánh giá thêm. Tiểu máu vi thể thường tình cờ phát hiện ở bệnh nhân không có triệu chứng và thách thức nằm ở việc phân biệt các nguyên nhân lành tính với các bệnh lý nghiêm trọng.
Chảy máu trực tràng: phân tích triệu chứng
Đánh giá ban đầu nên xác định mức độ nghiêm trọng và sự ổn định huyết động của bệnh nhân và xác định nguồn gốc của chảy máu là đường tiêu hóa trên hoặc dưới về bản chất.
Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng sốt
Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp của do nhiễm trùng, nhiễm trùng gây ra đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời.
Đau cổ: phân tích triệu chứng
Các triệu chứng chính liên quan đến cổ là các triệu chứng ở rễ, chẳng hạn như dị cảm, mất cảm giác, yếu cơ, có thể cho thấy chèn ép rễ thần kinh.
Các xét nghiệm ghi hình và sinh thiết thận
Khi kích thước thận có chiều dài lớn hơn 9 cm thì chỉ ra bệnh thận không hồi phục, Trong bệnh thận một bên có thể có sự chênh lệch kích thước thận đến 1,5 cm
Định hướng chẩn đoán tình trạng chóng mặt choáng váng
Đánh giá choáng váng nằm ở chỗ xác định bản chất chính xác các triệu chứng của bệnh nhân, thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng.
Đánh trống ngực hồi hộp
Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.
Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng
Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.
Quang tuyến vú bất thường: phân tích triệu chứng
Sàng lọc rộng rãi bằng chụp nhũ ảnh và những tiến bộ trong điều trị đã dẫn đến giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú.
Chảy máu cam: phân tích triệu chứng
Chảy máu cam là kết quả của sự tương tác của các yếu tố gây tổn thương lớp niêm mạc và thành mạch, một số là cục bộ, một số là hệ thống và một số là sự kết hợp của cả hai.
Nguy cơ tự tử: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Tự tử thường được coi là một quyết định đạo đức mâu thuẫn với nhiều giá trị tôn giáo và xã hội, đối với nhiều cá nhân cố gắng hoặc tự tử, chất lượng cuộc sống đã trở nên cạn kiệt đến mức không còn lựa chọn nào khác.
Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá chẩn đoán nguyên nhân
Giảm điểm glasgows thường phổ biến sau cơn co giật, nhưng nhớ rằng khởi phát cơn co giật có thể được làm dễ bởi nhiều nguyên nhân bao gồm hạ glucose máu, chấn thương đầu ± tụ máu nội sọ, hội chứng cai rượu, quá liều thuốc.
Đau thượng vị: phân tích triệu chứng
Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.
