- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Định hướng chẩn đoán đau ngực cấp
Định hướng chẩn đoán đau ngực cấp
Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Phân tích ECG, xquang ngực và marker sinh học như troponin, D-dimer đóng vai trò quan träng và liên hệ mật thiết với đánh giá lâm sàng. Đau ngực kiểu mµng phổi có tính chất như dao đâm và thay đổi theo hô hấp (nặng lên lúc hít vào); nó nên được phân biệt với đau không phải kiểu màng phổi vì nó sẽ gợi ý những chẩn đoán khác có khả năng.
Hội chứng vành cấp (ACS)
Nứt vỡ một mãng xơ vữa sẽ hình thành huyết khối cấp tính trong động mạch vành.
Tắc nghẽn hoàn toàn đột ngột các nh¸nh mạch chính gây nên thiếu máu suốt bề dày một vùng cơ tim gây ra nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (STEMI). Nếu tắt nghẽn không hoàn toàn hoặc tuần hoàn phụ tốt thì nhồi máu sẽ ít lan rộng hoặc không nhồi máu, gây ra đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (NSTEMI).
Đau thắt ngực không ổn định hoặc NSTEMI có thể xảy ra khi không có sự nứt vỡ cá mãng xơ vữa nếu có giảm oxy máu, thiếu máu, nhịp nhanh hoặc tăng huyết áp tác động lên bệnh mạch vành ổn định.
Với đạu thắt ngực không ổn định:
Mới nặng lên hoặc mới khởi phát.
Xảy ra lúc nghỉ hoặc.
Tăng tần suât, thời gian triệu chứng hoặc mức độ.
Với STEMI, triệu chứng điển hình là đau dữ dội, khởi phát đột ngột và dai dẵng, không giảm bởi glyceryl trinitrat (GTN) xịt và kết hợp rối loạn thần kinh tự động (vã mồ hôi, buồn nôn và nôn).
Triệu chứng của NSTEMI có thể nằm giữa đau thắt ngực không ổn định và STEMI; nó được phân biệt với đau thắt ngực không ổn định bằng bằng chứng hóa sinh (tăng Troponin) và với STEMI bằng biểu hiện trên ECG.
Những nhóm bệnh nhân nhất định như lớn tuổi hoặc tiểu đường có thể không đau hoặc đau ít.
Bóc tách động mạch chủ
Đây là sự xé rách thành động mạch chủ.
Đau ngực thường khởi phát đột ngột, dữ dội, liên tục, lan ra lưng giữa hai vai (có thể đau chủ yếu ở đây). Tính chất cơn đau thường mô tả như là xé toạt, bóc ra. Rối loạn thần kinh tự động là phổ biến; ngất và dấu thần kinh khu trú có thể có. Tỉ lệ tử vong cao (1% cho một giờ từ lúc bắt đầu)
Thuyên tắc phổi (PE)
Đau do PE phụ thuộc vị trí và kích thước vùng thuyên tắc. Thuyên tắc vùng nhỏ thường gây ra triệu chứng kiểu màng phổi.
Thuyên tắc vùng rộng có thể gây ra đau ngực ở giữa dữ dội, khởi phát đột ngột tương tự MI. Hầu hết bệnh nhân có khó thở và biểu hiện khác như ho ra máu, hoặc ngất hoặc sốc (khi PE vùng rộng). Hầu hết huyết khối xuất phát từ huyết khối tĩnh mạch s©u chi dưới (DVT), nhưng triệu chứng của DVT thường không có.
Viêm màng ngoài tim cấp
Triệu chứng điển hình là đau sau xương ức kiểu dao đâm, liên tục và lan ra vai,tay hoặc cơ thang. Thường khu trú hơn đau do thiếu máu và có thể kèm theo tiếng cọ khi thăm khám. Đau là thường tăng lên khi thở vào hoặc nằm xuống và giảm đi khi ngồi gập tới trước.
Bệnh lý dạ dày thực quản
Co thắt thực quản có thể gây ra khó chịu sau xương ức dữ dội tương tự như đau do tim.
Trào ngược dạ dày thực quản (GORD) thường biểu hiện kiểu bỏng rát: cảm giác nóng, bỏng rát sau xương ức, lan lên trên, một số bệnh nhân có thể có cơn đau như cơn đau do tim, có thể là co thắt do trào ngược.
Manh mối quan trọng gồm khởi phát sau ăn, triệu chứng nặng lên khi nằm ngữa hoặc cúi xuống và thường có tăng cân gần đây.
Thủng thực quản thường chẩn đoán muộn và nguy cơ tử vong cao.
Tràn khí màng phổi
Tràn khí màng phổi gây ra đau ngực kiểu màng phổi một bên, thường khởi phát đột ngột, thường kèm theo thở hỗn bễn. Phần lớn trường hợp tràn khí màng phổi có giảm âm thở và gõ vang. Chẩn đoán thường được xác nhận trên xquang ngực.
Viêm phổi
Có thể gây đau kiểu màng phổi, thường kèm theo những biểu hiện lâm sàng khác như sốt, ho, đàm mủ và thở hỗn hễn.
Những vấn đề của cơ xương
Một nguyên nhân của khó chịu ở ngực với biểu hiện rất thay đổi. Đau thường thay đổi theo tư thế hoặc vận động, và có thể tái phát hoặc nặng lên khi sê n¾n. Gãy xương sườn điển hình thường gây ra đau dữ dội sau chấn thương nhưng hầu hết các trường hợp là do chấn thương phần mềm nhẹ.
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh lý ác tính xâm lấn thành ngực gây ra đau khu trú liên tục, hằng định mà không liên quan với hô hấp và có thể gây rối loạn giấc ngủ.
Lo lắng
Là một nguyên nhân phổ biến của đau ngực. Thỉnh thoảng biểu hiện kịch tính mà bệnh nhân khai là có triệu chứng nặng.
Những biểu hiện kèm theo gồm thở hổn hển, cảm giác không lấy đủ không khí và râm rang quanh miệng; khởi phát triệu chứng thường trùng với những tình huống tress hoặc xúc cảm.
Những nguyên nhân khác
Bệnh lý ác tính trong lồng ngực hoặc bệnh mô liên kết như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, có thể liên quan với màng phổi và biểu hiện đau kiểu màng phổi có thể có tràn dịch màng phổi.
Bệnh lý viêm dưới cơ hoành như áp xe có thể giống viêm phổi (đau kiểu màng phổi, sốt, tràn dịch màng phổi ít).
Khối trung thất như u tuyến ức hoặc u lympho, có xu hướng gây nên đau sau xương ức mơ hồ, tăng dần và gây rối loạn giấc ngủ.
Herpes có thể gây đau, thỉnh thoảng bắt đầu với cảm giác râm rang hoặc bỏng rát, sau đó là ban có bọng nước ở da rãi rác.
Bài viết cùng chuyên mục
Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính
Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.
Phòng chống thừa cân béo phì
Béo phì rõ ràng liên quan đến đái tháo đường type 2, cao huyết áp, tăng lipid máu, ung thư, viêm xương khớp, bệnh tim mạch, ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn và hen suyễn
Bệnh học chứng khó tiêu
Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:
Phát ban toàn thân cấp: phân biệt các bệnh cảnh lâm sàng
Bài viết này nhằm cung cấp một cách tiếp cận từng bước để xác định được những trường hợp ban da toàn thân cấp là những cấp cứu trong da liễu cần được hỏi ý kiến chuyên khoa da liễu và điều trị ngay.
Phù toàn thân: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng
Phù thường do nhiều yếu tố gây nên, do đó tìm kiếm những nguyên nhân khác kể cả khi bạn đã xác định được tác nhân có khả năng. Phù cả hai bên thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân và ảnh hưởng của trọng lực.
Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.
Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị
Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai, phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
Chứng rậm lông: phân tích triệu chứng
Rậm lông có thể báo hiệu một rối loạn bệnh lý và cũng có tác động tiêu cực đến lòng tự trọng của bệnh nhân, vì vậy việc nhận biết nguyên nhân và đánh giá tình trạng này là rất quan trọng.
Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng
Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.
Viêm thận bể thận trong chẩn đoán và điều trị
Beta lactam tĩnh mạch và một thuốc nhóm Aminoglycosid là lực chọn ban đầu khi chưa có kháng sinh đồ, Ở cơ sở ngoại trú có thể điều trị bằng Trimethoprim sulfamethoxazol
Tiêu chảy tái phát (mãn tính): phân tích đặc điểm lâm sàng
Tiến hành khám xét đại trực tràng để loại trừ ung thư/bệnh lý ruột viêm nếu bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài kèm theo với bất kỳ dấu hiệu: chảy máu khi thăm khám trực tràng, khối sờ thấy vùng bụng/trực tràng, sụt cân, thiếu máu thiếu sắt.
Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực
Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.
Viêm bàng quang cấp trong chẩn đoán và điều trỊ
Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ có thể dùng kháng khuẩn liều đơn ngắn ngày. Viêm bàng quang biến chứng ít gặp ở nam giới.
Sốt phát ban: phân tích triệu chứng
Tiếp cận chẩn đoán phân biệt là phân biệt giữa các thực thể khác nhau gây sốt và bệnh tật bằng các loại phát ban mà chúng thường gây ra.
Insulin tiêm dưới da cho bệnh nhân nằm viện: phác đồ và mục tiêu điều trị
Có khoảng ba mươi phần trăm, bệnh nhân nhập viện bị tăng đường huyết, nhiều bệnh nhân trong số này có tiền sử đái tháo đường trước đó
Yếu chi một bên: đánh giá đặc điểm khởi phát lâm sàng
Trong tất cả các trường hợp, tham khảo lời khuyên của các chuyên gia thần kinh và tìm hiểu thêm bằng cách tiến hành chọc dịch não tủy ± MRI nếu CT không tìm ra nguyên nhân.
Hiệu giá kháng thể kháng nhân (ANA) cao: phân tích triệu chứng
Kháng thể kháng nhân (ANA) được tạo ra ở những bệnh nhân mắc bệnh mô liên kết tự miễn dịch chủ yếu thuộc nhóm immunoglobulin G và thường có mặt ở mức độ cao hơn.
Rong kinh: phân tích triệu chứng
Rong kinh được định nghĩa là lượng máu kinh nguyệt bị mất nhiều hơn 80 ml, xảy ra đều đặn hoặc kéo dài ≥7 ngày. việc đánh giá lượng máu mất có tiện ích hạn chế.
Đồng tử không đều: phân tích triệu chứng
Ở hầu hết các bệnh nhân, đồng tử không đều được phát hiện tình cờ; các triệu chứng là tương đối hiếm gặp, cần hỏi về các triệu chứng ở mắt như đau, đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Chảy máu trực tràng: đánh giá tình trạng lâm sàng
Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa thấp ở bệnh nhân không có rối loạn huyết động tuy nhiên cần phải nghi ngờ xuất huyết tiêu hóa cao nếu có các đặc điểm của shock giảm thể tích.
Phân tích triệu chứng ngủ nhiều để chẩn đoán và điều trị
Ngủ nhiều quá mức nên được phân biệt với mệt mỏi tổng quát và mệt mỏi không đặc hiệu, vì bệnh nhân thường sử dụng các thuật ngữ thay thế cho nhau.
Phân mỡ: phân tích đặc điểm
Phân mỡ được định nghĩa một cách định lượng là có hơn 7g chất béo trong phân trong khoảng thời gian 24 giờ trong khi bệnh nhân đang ăn kiêng không quá 100 g chất béo mỗi ngày.
Đau ngực từng cơn: đặc điểm đau do tim và các nguyên nhân khác
Đau ngực do tim thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.
Rối loạn thăng bằng: các nguyên nhân cảm giác mất thăng bằng
Sự cân bằng đòi hỏi tín hiệu vào từ nhiều bộ phận cảm thụ cảm giác (thị giác, tiền đình, xúc giác, cảm giác bản thể). Giảm chức năng nhi ều hơn một trong các bộ phận này, dù rất nhỏ cũng có thể gây mất thăng bằng.
Vàng da: phân tích triệu chứng
Bilirubin được hình thành chủ yếu thông qua sự phân hủy trao đổi chất của các vòng heme, chủ yếu là từ quá trình dị hóa của các tế bào hồng cầu.
