Cương cứng kéo dài: phân tích triệu chứng

2023-03-25 11:03 AM

Hai loại cương cứng kéo dài, dòng chảy thấp hoặc tắc tĩnh mạch và hoặc dòng chảy cao động mạch, đã được mô tả dựa trên vấn đề cơ bản.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cương cứng kéo dài được định nghĩa là sự cương cứng dai dẳng, thường xuyên gây đau dương vật không liên quan đến kích thích tình dục. Không có khoảng thời gian nào được xác định cụ thể, nhưng cương cứng kéo dài thường được chẩn đoán khi sự cương cứng kéo dài hơn 4 giờ.

Mặc dù tương đối hiếm gặp (tỷ lệ mắc bệnh là 1,5 trên 100.000 người-năm và 2,9 trên 100.000 người-năm đối với nam giới từ 40 tuổi trở lên), chứng cương cứng dương vật thường là một trường hợp khẩn cấp về tiết niệu.

Nguyên nhân

Hai loại cương cứng kéo dài (dòng chảy thấp hoặc tắc tĩnh mạch và hoặc dòng chảy cao động mạch) đã được mô tả dựa trên vấn đề cơ bản. Cương cứng kéo dài động mạch thường xảy ra sau chấn thương động mạch thể hang do chấn thương vùng đáy chậu hoặc trực tiếp dương vật. Tổn thương này sau đó dẫn đến dòng chảy động mạch cao không kiểm soát được trong thể hang. Cương cứng kéo dài do tắc tĩnh mạch được đặc trưng bởi dòng chảy ra không đủ và ngày càng phổ biến nhất.

Sự khác biệt giữa hai là bắt buộc vì điều trị cuối cùng thay đổi đáng kể.

Tiền sử chấn thương dương vật hoặc tầng sinh môn hầu như luôn xảy ra trước chứng cương dương do động mạch và là thông tin lịch sử quan trọng nhất giúp phân biệt giữa hai loại chứng cương dương. Chấn thương có thể liên quan đến chấn thương trực tiếp vào dương vật hoặc vùng xương chậu hoặc chấn thương ít nghiêm trọng hơn như xỏ lỗ trên cơ thể dương vật hoặc xăm dương vật. Các nghiên cứu đã gợi ý rằng có tới 41% bệnh nhân mắc chứng priapism (tắc tĩnh mạch) đã dùng một số loại thuốc hướng tâm thần, thường là thuốc an thần kinh, trazodone và thuốc chẹn alpha như prazosin. Cương cứng kéo dài thường được báo cáo (1–17%) sau khi tiêm prostaglandin vào thể hang để điều trị rối loạn cương dương. Các nguyên nhân khác do thuốc hoặc chất gây ra bao gồm các chất ức chế phosphodiesterase-5 như sildenafil citrate, testosterone, heparin, warfarin, cocaine, tacrolimus và thậm chí cả độc tố bọ cạp. Bệnh nhân có bất kỳ tiền sử bệnh ác tính nào, đặc biệt là ung thư biểu mô cơ quan sinh dục hoặc vùng chậu và chứng cương dương mới khởi phát, nên được đánh giá di căn dương vật. Trong một đánh giá gần đây, 20–50% trường hợp di căn dương vật ban đầu có biểu hiện cương cứng dương vật.

Nguyên nhân phổ biến nhất của priapism ở trẻ em là bệnh hồng cầu hình liềm. Người ta đã báo cáo rằng hơn 60% trẻ em mắc bệnh hồng cầu hình liềm cuối cùng sẽ phát triển chứng cương cứng kéo dài.

Đánh giá đặc điểm

Các câu hỏi cụ thể có thể giúp xác định loại priapism, nguyên nhân và mức độ khẩn cấp của việc điều trị. Luôn luôn hỏi cương cứng kéo dài bao lâu đã có mặt. Họ có bị các triệu chứng kéo dài dưới 4 giờ tự khỏi nhưng sau đó tái phát không? Mức độ đau mà bệnh nhân trải qua? Đau vừa đến nặng, dai dẳng là đặc điểm của chứng cương dương do tắc tĩnh mạch và là kết quả của thiếu máu cục bộ mô.

Đau thường nhẹ hơn nhiều hoặc thoáng qua với chứng cương cứng động mạch. Có tiền sử chấn thương dương vật hoặc tầng sinh môn không? Chấn thương thường xảy ra trước chứng cương cứng động mạch. Bệnh nhân có dùng bất kỳ loại thuốc nào có thể dẫn đến priapism không? Có tiền sử bệnh ác tính không? Có tiền sử bệnh hồng cầu hình liềm hay bệnh tắc mạch nào khác không?

Kiểm tra thể chất nên bao gồm kiểm tra kỹ lưỡng bộ phận sinh dục - tiết niệu để tìm chấn thương hoặc bệnh ác tính. Thể hang chứ không phải thể xốp có liên quan đến cương cứng, và do đó, quy đầu sẽ vẫn mềm trong khi trục cương cứng và mềm. Việc kiểm tra cũng nên bao gồm sờ nắn hạch bẹn (u ác tính cơ quan sinh dục (GU)) và khám bụng (u ác tính vùng bụng hoặc GU và chấn thương).

Trong hầu hết các trường hợp, bệnh sử và khám sức khỏe sẽ xác định nguyên nhân gây ra chứng cương cứng dương vật. Xét nghiệm công thức máu toàn bộ và sàng lọc hồng cầu hình liềm có thể hữu ích, tương ứng để tìm bệnh ác tính và bệnh hồng cầu hình liềm. Các nghiên cứu về đông máu cũng được khuyến nghị (trong trường hợp dự kiến chọc hút để điều trị). Phép đo khí máu từ mẫu thể hang có thể hữu ích nếu khó phân biệt giữa priapism lưu lượng thấp và lưu lượng cao.

Trong hầu hết các trường hợp, không cần xét nghiệm chẩn đoán thêm. Nếu cần nghiên cứu khách quan, siêu âm hai mặt màu là phương pháp được lựa chọn, tiếp theo là xạ hình dương vật và chụp cộng hưởng từ. Nếu nghi ngờ bệnh ác tính vùng chậu, chụp cắt lớp vi tính nói chung là bước tiếp theo. Nếu chấn thương trước priapism, chụp động mạch có thể được chỉ định.

Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, một rối loạn di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, có liên quan đến tỷ lệ cương dương cao (hơn 40% người lớn và hơn 60% trẻ em).

Chẩn đoán phân biệt

Chìa khóa để xác định nguyên nhân của cương cứng kéo dài là lịch sử lâm sàng. Khám sẽ thấy dương vật cương cứng, thường với quy đầu mềm. Nên phân biệt sớm giữa cương dương do động mạch và tắc tĩnh mạch, với loại thứ nhất thường liên quan đến chấn thương và ít đau hoặc cương cứng không đau. Nếu dương vật chỉ cương cứng một phần, chứng cương cứng do thiếu máu cục bộ sẽ ít xảy ra hơn. Đánh giá chứng cương dương nhằm mục đích xác định xem nó đã tồn tại bao lâu, vì tổn thương vĩnh viễn có thể xảy ra trong vòng ít nhất 4 giờ và xác định nguyên nhân. Các nguyên nhân phổ biến nhất là do thuốc hướng tâm thần hoặc thuốc điều trị rối loạn cương dương. Các nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm chấn thương, bệnh hồng cầu hình liềm và bệnh ác tính vùng chậu.

Biểu hiện lâm sàng

Cương cứng kéo dài được coi là một cấp cứu tiết niệu và cần được quản lý tích cực. Nếu không được nhận biết và điều trị kịp thời, chứng cương cứng dương vật có thể dẫn đến bí tiểu, xơ hóa thể hang, liệt dương hoặc thậm chí hoại tử. Điều trị trong vòng 4–6 giờ kể từ khi khởi phát đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm nhu cầu thực hiện các thủ thuật xâm lấn và chứng bất lực.

Bài viết cùng chuyên mục

Giảm cân ngoài ý muốn: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Các vấn đề gây ra giảm cân thông qua một hoặc nhiều cơ chế, lượng calo hấp thụ không đủ, nhu cầu trao đổi chất quá mức hoặc mất chất dinh dưỡng qua nước tiểu hoặc phân.

Sốt không xác định được nguồn gốc (FUO)

Các thuật toán tiêu chuẩn cho sốt không xác định được nguồn gốc rất khó để suy luận cho bệnh nhân, Tuy nhiên, kết quả của lịch sử, khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy

Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.

Yếu chi một bên: đánh giá đặc điểm khởi phát lâm sàng

Trong tất cả các trường hợp, tham khảo lời khuyên của các chuyên gia thần kinh và tìm hiểu thêm bằng cách tiến hành chọc dịch não tủy ± MRI nếu CT không tìm ra nguyên nhân.

Khó nuốt thực quản (cấu trúc): các nguyên nhân thường gặp

Cả bệnh cấu trúc và rối loạn vận động đều có thể gây khó nuốt. Nguyên nhân cấu trúc thường gây khó nuốt với thức ăn rắn; rối loạn vận động có thể gây khó nuốt với cả thức ăn rắn và chất lỏng.

Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc đi lặc cách hồi thần kinh nếu đau thắt lưng kèm theo khó chịu ở cẳng chân và đùi hai bên ví dụ: cảm giác bỏng, đè ép, tê rần; tăng lên khi đi hoặc đứng và giảm nhanh khi ngồi, nằm xuống hoặc cúi người tới trước.

Đau vùng chậu mãn tính: phân tích triệu chứng

Bất kỳ cấu trúc giải phẫu nào ở bụng hoặc xương chậu đều có thể góp phần gây ra đau vùng chậu mãn tính, sẽ rất hữu ích nếu cố gắng phân loại cơn đau là do phụ khoa hay không.

Nguyên tắc của trị liệu da liễu

Chất làm mềm da có hiệu quả nhất khi được áp dụng khi làm da ướt, Nếu da quá nhờn sau khi sử dụng, lau khô bằng khăn ẩm

Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng

Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.

Phân mỡ: phân tích đặc điểm

Phân mỡ được định nghĩa một cách định lượng là có hơn 7g chất béo trong phân trong khoảng thời gian 24 giờ trong khi bệnh nhân đang ăn kiêng không quá 100 g chất béo mỗi ngày.

Phù hai chi dưới (chân)

Manh mối cho thấy DVT bao gồm tiền sử ung thư, cố định chi gần đây, hoặc giam ngủ ít nhất là 3 ngày sau phẫu thuật lớn, Tìm kiếm cho cách giải thích khác

Giảm tiểu cầu: phân tích triệu chứng

Giảm tiểu cầu xảy ra thông qua một hoặc nhiều cơ chế sau: giảm sản xuất tiểu cầu bởi tủy xương, tăng phá hủy tiểu cầu, kẹt lách, hiệu ứng pha loãng và lỗi xét nghiệm.

Rung giật nhãn cầu: phân tích triệu chứng

Rung giật nhãn cầu có thể liên quan đến những bất thường của hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên, mặc dù trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác có thể không được xác định.

Tập thể dục: phòng ngừa bệnh tật

Tập thể dục - Phòng ngừa bệnh tật! Tập thể dục thường xuyên có nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tăng huyết áp, tăng lipid máu, bệnh tiểu đường loại 2, bệnh túi thừa và loãng xương thấp hơn...

Đau khớp hông: phân tích triệu chứng

Khớp hông là một trong những khớp lớn nhất trong toàn bộ cơ thể. Nó được bao quanh bởi 17 cơ và 3 dây chằng cực kỳ chắc chắn, cung cấp cho hông rất nhiều lực và phạm vi chuyển động.

Đi lại khó khăn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Nếu các vấn đề di chuyển là hậu quả của chóng mặt, đầu tiên hãy lượng giá các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, sau khi thay đổi từ nằm sang tư thế đứng, đi kèm với cảm giác xây xẩm mặt mày/tiền ngất.

Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.

Tiểu khó: đi tiểu đau

Nghiên cứu thuần tập được thiết kế đã chỉ ra rằng một số phụ nữ có thể được chẩn đoán đáng tin cậy với viêm bàng quang không biến chứng mà không có kiểm tra thể chất.

Sưng bìu: phân tích đặc điểm triệu chứng lâm sàng

Cân nhắc cận lâm sàng thám xét ban đầu với siêu âm bìu nếu bệnh cảnh lâm sàng gợi ý chẩn đoán thay thế như viêm tinh hoàn mào tinh, ví dụ dịch mủ niệu đạo, đau khu trú ở mào tinh, tuổi trên 30.

Đi tiểu ra máu: các nguyên nhân thường gặp

Tiểu máu đại thể gợi ý nghĩ nhiều đến bệnh lý đường tiểu và luôn đòi hỏi phải đánh giá thêm. Tiểu máu vi thể thường tình cờ phát hiện ở bệnh nhân không có triệu chứng và thách thức nằm ở việc phân biệt các nguyên nhân lành tính với các bệnh lý nghiêm trọng.

Khó thở: phân tích triệu chứng

Khó thở có thể là biểu hiện nhiều tình trạng, nhưng đại đa số đều có một trong năm tình trạng mãn tính, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh phổi kẽ, rối loạn chức năng cơ tim, béo phì và suy nhược cơ thể.

Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.

Lách to: phân tích triệu chứng

Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.

Đa hồng cầu: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đa hồng cầu có liên quan đến tình trạng thiếu oxy, nên cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng tình trạng hô hấp.

Thở khò khè: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân gây thở khò khè phổ biến nhất ở mọi lứa tuổi là bệnh hen, và cần cố gắng loại trừ các nguyên nhân gây thở khò khè khác, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh.