- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Buồn nôn là triệu chứng gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn, nôn là một phản ứng nhằm bảo vệ khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Buồn nôn là cảm giác khó chịu khó chịu ở bụng tạo ra cảm giác người ta có thể nôn mửa. Nôn là một phản ứng tự chủ dẫn đến việc tống xuất các chất chứa trong dạ dày một cách tích cực và mạnh mẽ. Buồn nôn có thể có hoặc không kèm theo nôn mửa tích cực.
Nguyên nhân
Buồn nôn là một triệu chứng chủ quan gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn. Nôn mửa là một phản ứng tự chủ nhằm bảo vệ con người khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại. Một số bất thường về thần kinh có thể kích hoạt hệ thống tự chủ và dẫn đến nôn mửa.
Buồn nôn và nôn cấp tính là những triệu chứng phổ biến và thường thấy ở bệnh nhân ngoại trú, nội trú và cấp cứu. Buồn nôn và nôn mãn tính ít phổ biến hơn nhưng có thể dẫn đến bệnh tật nghiêm trọng.
Đánh giá đặc điểm
Hỏi bệnh sử kỹ lưỡng nên thảo luận về thời gian và tần suất nôn mửa, các triệu chứng của các thành viên khác trong gia đình, tiếp xúc với các chất độc hại và mối quan hệ của buồn nôn và nôn với các bữa ăn hoặc loại thực phẩm.
Đánh giá toàn diện về hệ thống nên giải quyết cụ thể tiền sử sốt, đặc điểm của đau bụng, các triệu chứng thần kinh và các dấu hiệu và triệu chứng mất nước.
Khám bụng toàn diện trước tiên nên cố gắng loại trừ các vấn đề nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng cấp tính như tắc ruột, viêm tụy và nhồi máu cơ tim cấp. Khám thần kinh có thể giúp xác định nôn do bất thường hệ thần kinh trung ương hoặc vấn đề tiền đình. Khám cũng nên đánh giá các biến chứng do nôn kéo dài, bao gồm mất nước và rối loạn điện giải.
Việc đánh giá buồn nôn và nôn nên được định hướng theo mức độ nghiêm trọng, khởi phát và mô tả các triệu chứng cũng như bất kỳ phát hiện bất thường nào khi khám thực thể. X quang bụng nằm và thẳng đứng hoặc CT bụng rất hữu ích trong việc đánh giá buồn nôn hoặc nôn cấp tính và nghiêm trọng. Các nghiên cứu tiếp theo như nghiên cứu về barium, loạt GI trên, CT/MRI nội sọ và siêu âm bụng có thể được đảm bảo dựa trên chẩn đoán phân biệt. Các xét nghiệm bao gồm sinh hóa máu, xét nghiệm mang thai, phân tích nước tiểu, xét nghiệm chức năng gan, lipase và sàng lọc độc tính nên được chỉ định dựa trên đánh giá lâm sàng và nên được sử dụng để đánh giá nguyên nhân cơ bản và các biến chứng tiếp theo do buồn nôn và nôn.
Chẩn đoán buồn nôn và nôn thường có thể được thực hiện dựa trên tiền sử lâm sàng và khám thực thể mà không cần đánh giá thêm
Các triệu chứng mãn tính hoặc nghiêm trọng có thể khó chẩn đoán hơn và có thể yêu cầu xét nghiệm chẩn đoán và xét nghiệm rộng rãi hơn.
Nhiều bệnh nhân bị buồn nôn và/hoặc nôn đơn độc hoặc tự giới hạn sẽ không tìm kiếm sự điều trị; tuy nhiên, các triệu chứng của họ có thể dẫn đến những hạn chế chức năng tạm thời và bỏ lỡ công việc hoặc học tập. Bệnh nhân bị buồn nôn và nôn kéo dài hoặc nghiêm trọng có thể bị sụt cân đáng kể, hạ kali máu, rối loạn điện giải, mất nước, nhiễm kiềm chuyển hóa, sâu răng và bất thường thực quản, đồng thời có thể bị cô lập với xã hội và bỏ lỡ công việc hoặc học tập.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm miệng: phân tích triệu chứng
Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.
Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập
Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.
Viêm bàng quang cấp trong chẩn đoán và điều trỊ
Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ có thể dùng kháng khuẩn liều đơn ngắn ngày. Viêm bàng quang biến chứng ít gặp ở nam giới.
Khó thở cấp: đánh giá lâm sàng và chỉ định can thiệp
Đánh giá hô hấp gắng sức bởi quan sát lặp lại các yếu tố lâm sàng tần số, biên độ và dạng hô hấp; tìm kiếm dấu hiệu sử dụng cơ hô hấp phụ và những đặc điểm của suy kiệt hô hấp.
Lách to: phân tích triệu chứng
Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.
Mất thăng bằng: choáng mặt mất vững
Nhiều yếu tố góp phần gây mất thăng bằng, đặc biệt ở người già, bao gồm yếu chi, bệnh lý thần kinh cảm giác, tổn thương cảm giác bản thể, bệnh khớp, bệnh lý tổn thương thị giác và mất tự tin.
Chóng mặt choáng váng: triệu chứng nghiêm trọng tiền ngất
Xem xét các cơn váng đầu có xuất hiện trong khi bệnh nhân đang đứng và có yếu tố khởi phát rõ ràng không, ví dụ như xúc cảm mạnh, tiêm tĩnh mạch, đứng lâu và/hoặc kèm theo các triệu chứng phó giao cảm như nôn, vã mồ hôi, rối loạn thị giác.
Thở khò khè: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân gây thở khò khè phổ biến nhất ở mọi lứa tuổi là bệnh hen, và cần cố gắng loại trừ các nguyên nhân gây thở khò khè khác, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh.
Dấu hiệu bệnh lý: các bước thăm khám và chỉ định xử trí
Nếu như có dấu hiệu suy hô hấp và tràn khí màng phổi áp lực, tiến hành chọc kim hút khí cấp cứu ngay. Nếu như ran rít khắp cả lan tỏa, kiểm tra dấu hiệu của shock phản vệ. Nếu có, xử trí theo mô tả; ngược lại tiến hành thở khí dung giãn phế quản.
Đau ngực cấp: phân tích đặc điểm điện tâm đồ và các triệu chứng lâm sàng
Nếu có ST chênh lên nhưng không phù hợp những tiêu chuẩn, làm lại điện tâm đồ thường xuyên và xử trí như bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên/ đau thắt ngực không ổn định.
Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính
Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.
Thiếu máu: phân tích triệu chứng
Thiếu máu chỉ là một triệu chứng của bệnh chứ không phải bản thân bệnh. Bất cứ khi nào thiếu máu được tìm thấy, nguyên nhân phải được tìm kiếm.
Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi
Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.
Tiết dịch âm đạo (khí hư): phân tích triệu chứng
Tiết dịch âm đạo có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Khi giải phẫu bệnh, người ta báo cáo rằng 90% phụ nữ bị ảnh hưởng mắc bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn, bệnh nấm candida âm hộ-âm đạo hoặc bệnh trichomonas.
Cổ trướng: phân tích triệu chứng
Cổ trướng là do giãn động mạch ngoại vi ở bệnh nhân xơ gan, tăng áp tĩnh mạch cửa gây ra tăng áp lực xoang, gây ra sự giãn động mạch nội tạng và ngoại biên qua trung gian oxit nitric.
Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng
Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.
Giao hợp đau: phân tích triệu chứng
Giao hợp đau, thuật ngữ này thường được sử dụng liên quan đến rối loạn chức năng tình dục nữ, một tỷ lệ nhỏ nam giới cũng bị chứng đau khi giao hợp.
Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim
Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.
Mệt mỏi: đánh giá các nguyên nhân tinh thần và thể chất
Bệnh sử khai thác cẩn thận có thể cho thấy rằng vấn đề thực tế không chỉ là mệt mỏi, chẳng hạn hụt hơi, nên được tiếp tục kiểm tra. Nếu có các đặc điểm khu trú hoặc đặc hiệu hơn, chẳng hạn ho ra máu, sốt, vàng da lộ rõ, nên được tập trung đánh giá đầu tiên.
Phòng ngừa khi dùng thuốc ở người cao tuổi
Bệnh nhân, hoặc người chăm sóc, mang tất cả thuốc men, mỗi khi khám lại, có thể giúp các nhà cung cấp sức khỏe củng cố lý do cho sử dụng thuốc
Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim
Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.
Yếu chi: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Nếu biểu hiện hiện tại của yếu chi chỉ giới hạn ở một bên của cơ thể thì đánh giá như yếu chi một bên. Mặt khác, tiếp tục theo các cách thức chẩn đoán hiện tại thậm chí nếu các triệu chứng không đối xứng rõ ràng.
Vàng da: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Vàng da xảy ra khi có sự rối loạn vận chuyển bilirubin qua tế bào gan có thể tắc nghẽn của ống dẫn mật do viêm hoặc phù nề. Điển hình là sự tăng không tỉ lệ giữa ALT và AST liên quan với ALP và GGT.
Khàn tiếng: phân tích triệu chứng
Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.
Giảm cân ngoài ý muốn: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Các vấn đề gây ra giảm cân thông qua một hoặc nhiều cơ chế, lượng calo hấp thụ không đủ, nhu cầu trao đổi chất quá mức hoặc mất chất dinh dưỡng qua nước tiểu hoặc phân.
