- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá bằng thang điểm Glasgow
Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá bằng thang điểm Glasgow
Những khuyết tật nhỏ như suy giảm trí nhớ, mất định hướng và sự hoạt động chậm của não, có thể không rõ ràng và khó nhận biết, đặc biệt nếu đồng tồn tại các vấn đề ngôn ngữ, nhìn và nói.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ý thức là một thuật ngữ chưa được hiểu rõ, được định nghĩa một cách mơ hồ.
Ý thức bình thường
Hệ thống lưới hoạt hóa (Reticular activating system- RAS) đi từ dưới lên còn nguyên vẹn (nằm ở thân não và chịu trách nhiệm về sự thức tỉnh).
Chức năng bình thường của vỏ não, đồi thị và sự liên kết giữa chúng (chịu trách nhiệm về nhận thức).
Rối loạn ý thức xảy ra nếu có sự rối loạn một trong hai chức năng trên.
Những khuyết tật nhỏ như suy giảm trí nhớ, mất định hướng và sự hoạt động chậm của não, có thể không rõ ràng và khó nhận biết, đặc biệt nếu đồng tồn tại các vấn đề ngôn ngữ, nhìn và nói.
Cần xem xét khả năng nhiều yếu tố nguyên nhân góp phần gây nên sự rối loạn ý thức: Ví dụ, một bệnh nhân uống rượu rồi ngã trên đường, bị chấn thương đầu, nằm bất động không ai nhìn thấy hàng giờ đồng hồ và bị hạ thân nhiệt.
Thang điểm hôn mê Glasgow (Glasgow Coma Scale GCS) được triển khai nhằm đánh giá/ tiên lượng chấn thương đầu và thường được sử dụng (mặc dù ít có giá trị) để ghi lại mức độ ý thức ở tình trạng không chấn thương. GCS < 15/15 cho thấy có sự thay đổi ý thức. Hôn mê có nghĩa là bệnh nhân không đáp ứng mắt và GCS < 8/15. Không sử dụng các thuật ngữ như nửa tỉnh, sững sờ, trơ cảm giác...
Rối loạn ý thức nhẹ là đặc điểm chủ yếu của mê sảng
Quá trình đánh giá phù hợp cho bệnh nhân có GCS < 15 và:
E < 3, V < 4 hoặc M < 5 nghĩa là giảm >1 điểm ở ít nhất 1 yếu tố.
Biết hoặc nghi ngờ chấn thương đầu.
Biểu hiện lâm sàng không hướng đến mê sảng.
Khi bệnh nhân không chắc có khả năng cung cấp một bệnh sử rõ ràng, rất quan trọng để khai thác bệnh sử từ những người chứng kiến, người thân hoặc đội ngũ cấp cứu. Đặc biệt, cần hỏi về:
Hoàn cảnh tìm thấy bệnh nhân như:
Phơi nhiễm nhiệt độ thấp quá hoặc cao quá hay là nhiễm độc.
Tốc độ khởi phát, môi trường tự nhiên và những sự kiện xảy ra chung quanh, ví dụ như: Khởi phát đột ngột - xuất huyết dưới nhện (SAH), co giật, chấn thương; khởi phát từ từ - tổn thương nội sọ đang lan rộng, rối loạn chuyển hóa; những cơn co giật tái phát - dao động; những bệnh giống cúm gần đây - viêm màng não, sepsis.
Chấn thương, ví dụ như tai nạn giao thông, ngã và hành hung.
Bệnh sử có dùng thuốc (thuốc kê đơn hoặc thuốc không cần kê đơn), rượu và sử dụng các chất.
Tiền sử trước đây.
Các nguyên nhân hôn mê quan trọng được kể theo danh sách
Nguyên nhân chuyển hóa
Tăng/ Hạ Glucose máu.
Tăng/ Hạ thân nhiệt.
Tăng/ Hạ natri máu.
Suy giáp.
Toan chuyển hóa.
Thuốc/ chất độc:
Rượu.
Opioids, benzodiazepines, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, barbiturates,....
Các chất gây hưng phấn ví dụ như gamma- hydroxybutyrate (GHB), ketamine, mephadrone, vv.
Carbon monoxide/các chất gây độc tế bào khác, ví dụ như cyanide.
Nguyên nhân từ hệ thần kinh trung ương
Chấn thương: Xuất huyết nội sọ (xuất huyết dưới màng cứng, ngoài màng cứng, dưới nhện, não thất), tổn thương sợi trục lan tỏa.
Nhiễm trùng: Viêm màng nao, viêm não.
Áp xe não, sốt rét thể não.
Đột quỵ vỏ não/ thân não.
Xuất huyết dưới nhện.
Động kinh.
Tổn thương choán chỗ nội sọ
U tiên phát hoặc di căn.
Bệnh não tăng huyết áp.
Căn nguyên tâm lý.
Suy cơ quan
Sốc.
Suy hô hấp (hạ Oxy/ tăng CO2).
Suy thận (bệnh não tăng ure máu).
Suy gan(bệnh não gan)
Thang điểm Glasgow
Mở mắt
Tự nhiên: 4
Khi gọi hỏi: 3
Khi kích thích đau: 2
Không đáp ứng: 1
Đáp ứng lời nói
Trả lời đúng: 5
Lú lẫn: nói thành câu nhưng không đúng: 4
Diễn đạt thành lời: từng từ, không thành câu: 3
Phát âm: kêu rên, không thành từ: 2
Không nói: 1
Đáp ứng vận động
Vâng lời (bảo làm đúng): 6
Đáp ứng chính xác với đau, ví dụ đưa tay hướng đến vị trí đau trên ổ mắt: 5
Gấp để đáp ứng đau: không định vị được vị trí đau trên ổ mắt nhưng gấp khuỷu lại, tạo lực lên giường: 4
Co cứng bất thường: 3
Duỗi cứng: 2
Không đáp ứng: 1.
Bài viết cùng chuyên mục
Xuất huyết trực tràng: đánh giá các nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới
Phần lớn bệnh nhân xuất huyết do các nguyên nhân lành tính. Ở bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.
Mất trí nhớ ở người cao tuổi
Mặc dù không có sự đồng thuận hiện nay vào việc bệnh nhân lớn tuổi nên được kiểm tra bệnh mất trí nhớ, lợi ích của việc phát hiện sớm bao gồm xác định các nguyên nhân.
Khám lâm sàng: hướng dẫn thực hành thăm khám
Cần nâng cao sự ấn tượng về chức năng tâm thần cao hơn trong quá trình hỏi bệnh. Nếu phát hiện những bất thường liên quan khi thăm khám lâm sàng thường quy, tiến hành đánh giá chi tiết các hệ thống có liên quan.
Khối u trung thất: phân tích triệu chứng
Khi nghi ngờ hoặc phát hiện khối trung thất, kiến thức về ranh giới của các ngăn trung thất riêng lẻ và nội dung của chúng tạo điều kiện cho việc đưa ra chẩn đoán phân biệt.
Đồng tử không đều: phân tích triệu chứng
Ở hầu hết các bệnh nhân, đồng tử không đều được phát hiện tình cờ; các triệu chứng là tương đối hiếm gặp, cần hỏi về các triệu chứng ở mắt như đau, đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Tiêm vắc xin Covid-19: các tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm
Nói chuyện với bác sĩ về việc dùng thuốc không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen, acetaminophen, aspirin hoặc thuốc kháng histamine, nếu gặp bất kỳ cơn đau và khó chịu nào sau khi chủng ngừa.
Phòng chống thương tích và bạo lực
Giết người và tai nạn xe cơ giới là một nguyên nhân chính gây tử vong liên quan đến thương tích ở người trưởng thành trẻ tuổi
Sa sút trí tuệ: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Sa sút trí tuệ là một hội chứng hơn là một căn bệnh, nguyên nhân và sinh lý bệnh có thể khác nhau rất nhiều, hầu hết các loại sa sút trí tuệ phổ biến hơn đều tiến triển.
Brain natriuretic peptide: phân tích triệu chứng
Brain natriuretic peptide cung cấp một cách để chẩn đoán và quản lý điều trị suy tim sung huyết và một loạt các bệnh khác có ảnh hưởng thứ phát đến tim.
Lú lẫn mê sảng do hạ natri máu: các bước đánh giá lâm sàng
Giảm nhanh Na+ huyết tương có thể dẫn đến phù não đe dọa tính mạng và yêu cầu phải điều chỉnh nhanh chóng. Ngược lại giảm từ từ Na+ cho phép các neuron thần kinh điều chỉnh thích nghi áp lực thẩm thấu.
Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.
Phát ban dát sẩn: phân tích triệu chứng
Khi phát ban dát sẩn có liên quan đến sốt, nên nghi ngờ nguyên nhân nhiễm trùng. Nếu không có sốt, phản ứng dị ứng thường là nguyên nhân.
Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.
Mệt mỏi: đánh giá bổ sung thiếu máu
Đánh giá lại các triệu chứng và công thức máu toàn bộ sau khi bổ sung sắt và điều trị nguyên nhân nền. Chuyển bệnh nhân với giảm thể tích trung bình của hồng cầu và dự trữ sắt bình thường đến chuyên gia huyết học để đánh giá cho chẩn đoán thay thế.
Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng
Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.
Nôn ra máu: đánh giá nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên
Với phần lớn các trường hợp chảy máu ở đường tiêu hóa trên, cấp cứu cứu sống bệnh nhân song song với lượng giá tình trạng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Sau đó vấn đề chẩn đoán mới được đặt ra.
Định hướng chẩn đoán đau bụng cấp
Nhiều nguyên nhân nghiêm trọng của đau bụng cấp hoặc có nguồn gốc hoặc thúc đẩy bởi một qúa trình viêm trong ổ bụng.
Thăm khám tình trạng bệnh nhân kèm theo các dấu hiệu cấp cứu
Trong thăm khám tình trạng kèm theo các dấu hiệu cấp cứu, ghi lại tiền sử từ bệnh nhân, người thân của bệnh nhân, nhân viên khoa cấp cứu hoặc những người xung quanh.
Sốt: đánh giá chuyên sâu ở bệnh nhân sốt dai dẳng không rõ nguyên nhân
Nếu nguyên nhân gây sốt vẫn không rõ ràng, tiếp tục làm các xét nghiệm chuyên sâu với chụp bạch cầu gắn nhãn, xạ hình xương, siêu âm Doppler và/hoặc sinh thiết gan, và cân nhắc các chẩn đoán loại trừ, ví dụ bệnh Behget's, sốt địa Trung Hải, sốt giả tạo.
Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý
Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.
Giảm bạch cầu trung tính: phân tích triệu chứng
Ba quá trình cơ bản dẫn đến giảm bạch cầu trung tính mắc phải bao gồm giảm sản xuất, tăng cường phá hủy ngoại vi và tổng hợp bạch cầu trung tính trong nội mạc mạch máu hoặc mô.
Đau màng phổi: phân tích triệu chứng
Màng phổi thành là nguồn gốc chính của cơn đau do hô hấp, bề mặt trên của cơ hoành và ranh giới bên của trung thất, nó được chi phối bởi các dây thần kinh liên sườn.
Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh hô hấp
Triệu chứng bao gồm Khó thở, ho dai dẳng, thở rít, thở khò khè, ho ra máu, Dấu hiệu Thở nhanh, mạch nghich thường, tím tái, ngón tay dúi trống, gõ vang.
Tập thể dục: phòng ngừa bệnh tật
Tập thể dục - Phòng ngừa bệnh tật! Tập thể dục thường xuyên có nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tăng huyết áp, tăng lipid máu, bệnh tiểu đường loại 2, bệnh túi thừa và loãng xương thấp hơn...
