- Trang chủ
- Sách y học
- Thực hành chẩn đoán điện tâm đồ bệnh lý
- Điện tâm đồ chẩn đoán phì đại tâm thất trái (LVH)
Điện tâm đồ chẩn đoán phì đại tâm thất trái (LVH)
Giới thiệu
Phì đại tâm thất trái để đáp ứng với các điều kiện quá tải áp lực thứ cấp như hẹp động mạch chủ và tăng huyết áp.
Điều này dẫn đến gia tăng biên độ sóng R trong đạo trình bên trái ECG (I, aVL và V4 - 6) và gia tăng độ sâu sóng S của các đạo trình bên phải (III, aVR, V1 - 3).
Thành LV dày dẫn đến khử cực kéo dài (tăng thời gian đỉnh sóng R) và chậm tái cực (ST và các bất thường sóng T) của các đường dẫn bên.
Tiêu chuẩn chẩn đoán LVH
Có rất nhiều tiêu chí để chẩn đoán LVH, một số trong đó được tóm tắt dưới đây.
Thường được sử dụng nhất là tiêu chí Sokolov Lyon (độ sâu sóng S ở V1 + chiều cao sóng R cao nhất trong V5 - V6 > 35 mm).
Tiêu chuẩn điện áp phải đi kèm với tiêu chí không áp được xem xét chẩn đoán của LVH.
Tiêu chuẩn điện áp
Đạo trình chi
Sóng R trong DI + sóng S trong DIII > 25 mm.
Sóng R sóng aVL > 11 mm.
Sóng R trong aVF > 20 mm.
Sóng S trong aVR > 14 mm.
Đạo trình trước tim
Sóng R trong V4, V5 hoặc V6 > 26 mm.
Sóng R trong V5 hoặc V6 cộng với sóng S trong V1 > 35 mm.
Sóng R lớn nhất cộng sóng S lớn nhất trong đạo trình trước tim > 45 mm.
Tiêu chuẩn không áp
Thời gian đỉnh sóng R > 50 ms trong dẫn V5 hoặc V6.
Đoạn ST chênh xuống và đảo ngược sóng T của các đường dẫn bên trái.
Thay đổi điện tâm đồ trong LVH
Phì đại nhĩ trái.
Lệc trục trái.
ST chênh lên trong các đạo trình trước tim bên phải V1 - 3 ("nghịch" với sóng S sâu).
Nổi bật sóng U (tỷ lệ thuận với tăng biên độ QRS).
LVH theo các tiêu chí điện áp: sóng S trong V2 + sóng R trong V5 > 35 mm
Quá tải áp lực LV: ST chênh xuống và đảo ngược sóng T của các đường dẫn bên
Nguyên nhân LVH
Tăng huyết áp (nguyên nhân phổ biến nhất).
Hẹp động mạch chủ.
Hở động mạch chủ.
Hở van hai lá.
Hẹp eo động mạch chủ
Cơ tim phì đại.
Tiêu chuẩn điện áp một mình không phải là chẩn đoán của LVH.
Thay đổi điện tâm đồ là một phương tiện không nhạy cảm phát hiện LVH (bệnh nhân bị phì đại thất trái ý nghĩa lâm sàng nhìn thấy trên siêu âm tim vẫn có thể có điện tâm đồ tương đối bình thường)
Ví dụ ECG
Ví dụ 1
Điện tâm đồ này thể hiện rất nhiều các tính năng của LV phì đại:
Tăng đáng kể điện áp LV: sóng S trong V1 + sóng R trong V6 > 35 mm; sóng R trong aVL > 11 mm.
Tăng thời gian đỉnh sóng R: nét nhỏ trong phức hợp QRS ở V5 - 6, kết quả là QRS mở rộng nhẹ.
Quá tải áp lực thất trái: đảo ngược sóng T của các đường dẫn bên V5 - 6, DI và aVL.
Lại trục trái.
Có dấu hiệu phì đại tâm nhĩ trái.
Ví dụ 2
Một ví dụ khác của LVH:
Tăng đáng kể điện áp LV: R đạo trình trước tim rất lớn và sóng S trùng với các đạo trình liền kề (SV2 + RV6 > 35 mm).
Thời gian đỉnh sóng R > 50 ms trong V5 - 6 có liên kết với QRS mở rộng.
Hình LV quá tải áp lực với ST chênh xuống và đảo ngược sóng T trong DI, aVL và V5 - 6.
ST chênh lên trong V1 - 3.
Sóng U nổi bật trong V1 - 3.
Lệch trục trái.
LVH nghiêm trọng giống như block nhánh trái - đầu mối chính sự hiện diện của LVH là điện áp LV cao quá mức.
Ví dụ 3
Điện áp QRS rất cao - sóng S trong V3 rất sâu.
ST chênh lên trong V1 - 3 chỉ đơn giản là tương ứng với sóng S rất sâu ("sự lỗi nhịp thích hợp").
Hình LV quá tải áp lực quá mức được nhìn thấy trong tất cả các đạo trình với sóng R dương (V5 - 6, I, II, III, aVF).
Bài mới nhất
Biến đổi hình thái sóng: mất sóng x xuống
Biến đổi hình thái sóng: sóng v nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a nhô cao
Biến đổi hình dạng sóng tĩnh mạch cảnh: sóng a đại bác
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): hình dạng sóng bình thường
Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Áp lực tĩnh mạch cảnh (JVP): Dấu hiệu Kussmaul
Tổn thương Janeway: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Pranstad: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 không phụ thuộc insulin
Pradaxa: thuốc phòng ngừa huyết khối động mạch tĩnh mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và xuất huyết võng mạc
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vi phình mạch
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vệt bông
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và dấu hiệu dây bạc và dây đồng
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và bắt chéo động tĩnh mạch
Gan to trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Permixon: thuốc điều trị rối loạn tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt
Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Dấu hiệu Ewart: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân
Picaroxin: thuốc Ciprofloxacin chỉ định điều trị nhiễm khuẩn
Ozurdex: thuốc điều trị phù hoàng điểm và điều trị viêm màng bồ đào
Oztis: thuốc điều trị triệu chứng viêm khớp gối nhẹ và trung bình
OxyNeo: thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư và sau khi phẫu thuật
Ossopan: thuốc điều trị thiếu can xi khi đang lớn, có thai và cho con bú
Xanh tím và xanh tím ngoại biên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân