Uống rượu và giảm thể tích não: giải thích liên kết này thế nào?

2019-11-06 01:23 PM

Khối lượng não đóng vai trò là dấu hiệu sinh học hữu ích, cho các biến thể gen liên quan đến sự tổn thương gia tăng, đối với việc uống rượu

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Uống nhiều rượu và teo não: mối liên hệ phức tạp

Uống quá nhiều rượu có thể dẫn đến nhiều hậu quả sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm tổn thương não. Các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa lượng rượu cao và giảm chất xám và chất trắng trong não. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Một số ý kiến cho rằng uống rượu trực tiếp làm teo não. Khi rượu được chuyển hóa trong cơ thể, nó tạo ra một chất độc hại gọi là acetaldehyde. Chất này có thể gây tổn thương tế bào não và dẫn đến chết tế bào. Uống nhiều rượu trong thời gian dài có thể làm giảm đáng kể số lượng tế bào não, dẫn đến teo não.

Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng mối liên hệ giữa rượu và teo não có thể phức tạp hơn. Một số nghiên cứu cho thấy rằng những người có xu hướng uống nhiều rượu hơn có thể có cấu trúc não khác biệt ngay từ đầu, khiến họ dễ bị tổn thương do rượu hơn. Ví dụ, một nghiên cứu cho thấy những người có lượng cồn cao hơn có vỏ não trước trán và hồi hải mã nhỏ hơn, hai vùng não liên quan đến việc kiểm soát hành vi và trí nhớ.

Mối liên hệ giữa rượu và teo não có thể là do hai chiều

Uống nhiều rượu có thể làm teo não theo thời gian.

Những người có cấu trúc não nhất định có thể dễ bị tổn thương do rượu hơn và do đó có nhiều khả năng uống nhiều rượu hơn.

Cần có thêm nghiên cứu để xác định rõ ràng mối quan hệ nhân quả giữa rượu và teo não. Tuy nhiên, rõ ràng là uống quá nhiều rượu có thể gây hại cho sức khỏe não bộ.

Các yếu tố khác cần xem xét

Ngoài mối liên hệ tiềm ẩn giữa rượu và teo não, còn có một số yếu tố khác có thể góp phần làm giảm khối lượng não, bao gồm:

Tuổi tác: Não bộ tự nhiên co lại theo độ tuổi.

Mức độ giáo dục: Những người có trình độ học vấn cao hơn có xu hướng có khối lượng não lớn hơn.

Sức khỏe tim mạch: Sức khỏe tim mạch kém có thể ảnh hưởng đến lưu lượng máu đến não, dẫn đến tổn thương tế bào não.

Bệnh Alzheimer: Bệnh Alzheimer là một chứng rối loạn thần kinh thoái hóa làm giảm dần kích thước não.

Lời khuyên

Nếu bạn lo ngại về tác động của rượu đối với sức khỏe não bộ của mình, điều quan trọng là phải nói chuyện với bác sĩ. Họ có thể đánh giá nguy cơ cá nhân của bạn và đưa ra lời khuyên phù hợp.

Ngoài ra, bạn có thể thực hiện một số thay đổi lối sống để giúp bảo vệ sức khỏe não bộ của mình, bao gồm:

Hạn chế uống rượu: Uống rượu có trách nhiệm hoặc bỏ rượu hoàn toàn.

Ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn uống giàu trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc có thể giúp hỗ trợ sức khỏe não bộ.

Tập thể dục thường xuyên: Hoạt động thể chất có thể giúp cải thiện lưu lượng máu đến não và thúc đẩy sự phát triển của tế bào não.

Ngủ đủ giấc: Ngủ đủ giấc rất quan trọng cho sức khỏe tổng thể của não bộ.

Quản lý căng thẳng: Căng thẳng có thể gây hại cho sức khỏe não bộ. Tìm những cách lành mạnh để kiểm soát căng thẳng, chẳng hạn như yoga, thiền hoặc dành thời gian trong thiên nhiên.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh tiểu đường: các yếu tố của chế độ ăn uống lành mạnh

Một mô hình ăn uống lành mạnh sẽ giúp giảm cân và kiểm soát lượng đường trong máu, huyết áp và cholesterol, nó cũng tốt cho tim, não, và mọi phần khác của cơ thể

Sars CoV-2: vi rút học và biến thể của virus Sars CoV-2

Giống như các loại virus khác, Sars CoV-2 phát triển theo thời gian. Hầu hết các đột biến trong bộ gen Sars CoV-2 không ảnh hưởng đến chức năng của virus.

Tính liều insulin hàng ngày cho bệnh nhân tăng đường huyết

Các chuyên gia nói rằng các bác sĩ có thể sử dụng bất kỳ một trong ba chiến lược khác nhau, tùy thuộc vào việc bệnh nhân đã sử dụng insulin như bệnh nhân ngoại trú hay trong ICU

Già đi nhanh hơn: tại sao lại do trầm cảm, chấn thương

Hiệu ứng lão hóa sớm này có ý nghĩa quan trọng hơn ở những người có trải nghiệm về thời thơ ấu, chẳng hạn như bạo lực, chấn thương, bỏ bê hoặc lạm dụng

Vắc xin Covid-19: loại nào có hiệu quả chống lại biến thể delta (Ấn Độ)?

Các nhà khoa học đang nghiên cứu cách thức hoạt động của vắc xin Covid-19 đối với biến thể delta của SARS-CoV-2.

Nhân cách quái dị: ảo tưởng về sự vĩ đại?

Các yếu tố văn hóa có thể ảnh hưởng đến nội dung của ảo tưởng của một người, điều này là do văn hóa ảnh hưởng đến kiến thức và những gì họ tin về thế giới

Vắc xin COVID Sputnik V của Nga: tại sao ngày càng nhiều quốc gia chuyển sang sử dụng

Sputnik V sử dụng nền tảng vectơ vi-rút - sử dụng vi-rút vô hại để đưa vật chất di truyền từ vi-rút gây COVID vào hệ thống miễn dịch - giống như vắc-xin Oxford / AstraZeneca và Johnson & Johnson.

Kháng thể chống Sars CoV-2: mức kháng thể của vắc xin Pfizer và AstraZeneca có thể giảm trong 2-3 tháng

Nghiên cứu của UCL Virus Watch cũng cho thấy mức độ kháng thể về cơ bản cao hơn đáng kể sau hai liều vắc xin Pfizer so với sau hai mũi tiêm phòng ngừa AstraZeneca, được gọi là Covishield ở Ấn Độ.

Điều trị tăng huyết áp khi bị bệnh thận

Nhiều người bị huyết áp cao cần dùng thuốc để giúp hạ huyết áp, điều này cũng giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh thận

Virus corona mới (2019-nCoV): công chúng nên làm gì?

Vi rút coronavirus này là bệnh truyền nhiễm có hậu quả cao trong không khí, vì nó rất dễ lây nhiễm, có thể lây lan dễ dàng trong cộng đồng và các cơ sở y tế, rất khó nhận ra

Thử thai: những điều cần biết

Mang thai được chẩn đoán bằng cách đo mức độ gonadotropin màng đệm của người, còn được gọi là hormone thai kỳ, hCG được sản xuất khi trứng được thụ tinh

Chất lượng tinh trùng: có thể thấp hơn trong mùa hè

Nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ giữa các mùa, và sự thay đổi của tinh dịch hàng năm, nhịp điệu khác nhau ở nồng độ tinh trùng bình thường và giảm

Vắc xin Pfizer-BioNTech COVID-19: FDA cho phép sử dụng khẩn cấp ở thanh thiếu niên

FDA đã xác định rằng Vắc xin Pfizer-BioNTech COVID-19 đã đáp ứng các tiêu chí theo luật định ở những người từ 12 tuổi trở lên vượt trội hơn những rủi ro tiềm ẩn và đã biết, hỗ trợ cho việc sử dụng vắc xin sử dụng trong quần thể này.

Đặc điểm lâm sàng Covid 19

Khoảng 20 đến 30 phần trăm bệnh nhân nhập viện, với COVID 19, và viêm phổi, phải được chăm sóc đặc biệt để hỗ trợ hô hấp.

Mang thai và nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI): những điều cần biết

Gần 18 phần trăm phụ nữ mang thai bị nhiễm trùng tiểu, có thể ngăn ngừa nhiễm trùng này bằng cách làm rỗng bàng quang thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi quan hệ

Covid-19: bệnh nhân hen suyễn không có nguy cơ mắc hoặc tử vong cao hơn

Những người bị bệnh hen dường như không có nguy cơ nhiễm COVID-19 cao hơn so với những người không mắc bệnh hen suyễn, nhưng chúng tôi cần nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về cách vi-rút ảnh hưởng đến những người bị bệnh hen suyễn.

Omicron được phát hiện với năm trạng thái

Mối quan tâm của các nhà khoa học là những thay đổi do đột biến có thể ngăn cản việc vô hiệu hóa các kháng thể, được tạo ra thông qua tiêm chủng hoặc gặp phải một biến thể cũ hơn của vi rút trong quá trình nhiễm trùng, vô hiệu hóa vi rút.

Rối loạn lo âu sau đột quỵ: chẩn đoán và can thiệp

Rối loạn lo âu sau đột quỵ, có thể hôn mê, với chứng trầm cảm sau đột quỵ, và có thể phổ biến hơn ở vỏ não, so với đột quỵ dưới vỏ não

Suy giảm nhận thức: các yếu tố bảo vệ

Các hoạt động xã hội đòi hỏi phải tham gia vào một số quá trình tinh thần quan trọng, bao gồm sự chú ý và trí nhớ, có thể thúc đẩy nhận thức.

Tăng phản xạ tự phát (Autonomic Dysreflexia)

Do các xung nhịp không thể lan truyền tới bộ não nên cơ chế phản xạ được kích hoạt làm gia tăng hoạt động của phần giao cảm của hệ thần kinh tự trị.

Huyết áp: những lợi ích của việc tự theo dõi

Kiểm tra huyết áp tại nhà có thể giúp cảm thấy gắn bó hơn và do đó có động lực để cải thiện sức khỏe, nhưng điều đó không đúng đối với tất cả mọi người

Đau cổ: có nghĩa là gì?

Giãn dây chẳng và bong gân được cải thiện và tự biến mất theo thời gian, không cần phải điều trị y tế ngoài việc tự chăm sóc, và có lẽ thuốc giảm đau không kê toa nếu cần

Dịch truyền tĩnh mạch mang oxy: truyền máu

Một mục tiêu chính, của nghiên cứu hồi sức, là phát triển một chất thay thế tế bào hồng cầu an toàn, làm tăng việc cung cấp oxy đến các mô

Mang thai và tiết dịch âm đạo: những điều cần biết

Tăng tiết dịch âm đạo là một trong những dấu hiệu mang thai sớm nhất, sản xuất chất dịch có thể tăng sớm nhất là một đến hai tuần sau khi thụ thai

Trầm cảm sau sinh: những điều cần biết

Các bậc cha mẹ gần đây cảm thấy rằng họ đang có các triệu chứng trầm cảm sau sinh nên liên lạc với bác sĩ, mặc dù phục hồi đôi khi có thể mất vài tháng