Thiếu vitamin D: phân tích triệu chứng

2023-04-20 02:45 PM

Khi sự hấp thụ canxi ở ruột không cung cấp đủ canxi để duy trì mức canxi máu bình thường, Vit D sẽ ức chế các tế bào tạo xương và kích hoạt các tế bào hủy xương để huy động canxi từ xương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Vitamin D (Vit D) là một loại vitamin tan trong chất béo, có chức năng chính là điều chỉnh nồng độ canxi trong máu. Vit D ở dạng hoạt động làm tăng hấp thu canxi từ ruột. Vit D có các thụ thể trên hầu hết các tế bào trong cơ thể, cho thấy có nhiều chức năng mà một số trong đó vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Vit D đóng vai trò chính trong việc điều hòa miễn dịch và do đó có thể có tầm quan trọng đặc biệt đối với các bệnh nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch, cũng như có thể đóng một vai trò trong nguồn gốc của bệnh ác tính. Canxi là một khoáng chất quan trọng trong cơ thể và rất quan trọng đối với chức năng của tế bào, đặc biệt là trong tế bào cơ và tế bào thần kinh.

Con người thu được 90% Vit D từ ánh sáng mặt trời và quá trình tổng hợp của da. Rất khó để duy trì đủ lượng Vit D chỉ từ các nguồn thực phẩm, vì Vit D không có tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm. Có hai loại Vit D: ergocalciferol (D2) từ sự chiếu xạ của nấm men và sterol thực vật và cholecalciferol (D3) từ sự tổng hợp của da và cũng có trong một số loại cá. Mặc dù chỉ có một số ít thực phẩm có Vit D tự nhiên, nhưng nhiều loại thực phẩm của Hoa Kỳ được tăng cường, thường ở dạng cholecalciferol. Các nguồn cung cấp Vit D (cholecalciferol) tự nhiên trong chế độ ăn uống bao gồm sữa mẹ (nếu người phụ nữ không bị thiếu), cá ngừ, cá thu, cá hồi, cá mòi, dầu gan cá và lòng đỏ trứng (ergocalciferol).

Nguyên nhân

Khi sự hấp thụ canxi ở ruột không cung cấp đủ canxi để duy trì mức canxi máu bình thường, Vit D sẽ ức chế các tế bào tạo xương và kích hoạt các tế bào hủy xương để huy động canxi từ xương. Hormone tuyến cận giáp (PTH) được giải phóng để đáp ứng với tình trạng hạ canxi máu và hoạt động bằng cách kích thích chuyển đổi Vit D thành dạng hoạt động ở cả gan và thận.

Hơn một nửa số người trên 65 tuổi ở Bắc Mỹ và 66% số người trên toàn thế giới không duy trì được mật độ xương khỏe mạnh và khả năng bám răng vì không đủ Vit D. Các yếu tố nguy cơ gây thiếu Vit D bao gồm tuổi >65, chỉ cho con bú. trẻ sơ sinh được cho ăn, người có làn da sẫm màu, giảm tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, béo phì, lối sống ít vận động và một số loại thuốc (glucocorticoid, thuốc chống co giật). Ngoài ra, những bệnh nhân có tiền sử cắt bỏ dạ dày hoặc kém hấp thu, bệnh gan hoặc suy thận có nguy cơ thiếu Vit D cao hơn.

Tỷ lệ mắc bệnh còi xương đã giảm ở hầu hết các nước công nghiệp hóa (bao gồm cả Hoa Kỳ) chủ yếu do tăng cường vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm và đồ uống. Tuy nhiên, đã có sự hồi sinh ở một số quần thể nhạy cảm. Những đối tượng này bao gồm trẻ sơ sinh bú mẹ hoàn toàn, đặc biệt là những trẻ được sinh ra từ những bà mẹ thiếu Vit D, và những trẻ ăn chay và thuần chay.

Đánh giá đặc điểm

Mặc dù tình trạng thiếu Vit D phổ biến nhất là không có triệu chứng và chỉ được phát hiện sau khi bị gãy xương hoặc rối loạn khác như còi xương, bác sĩ lâm sàng nên duy trì mức độ nghi ngờ cao, đặc biệt ở những bệnh nhân có làn da sẫm màu, sử dụng thuốc chống co giật hoặc steroid mãn tính mà không rõ nguyên nhân. tăng phosphatase kiềm trong huyết thanh, hoặc ở trẻ em có biểu hiện khó chịu, hoặc chậm lớn. Xương (đặc biệt là đau thắt lưng, xương ức hoặc xương chày) và đau và yếu cơ cũng có thể là biểu hiện của tình trạng thiếu Vit D.

Các biểu hiện lâm sàng của thiếu Vit D có thể được phân loại thành xương và ngoài xương. Chúng cũng có thể được phân loại là biểu hiện của cân bằng canxi âm hoặc thiếu Vit D trực tiếp.

Cân bằng canxi tiêu cực trong bộ xương đang phát triển tạo ra bệnh còi xương.

Các biểu hiện của bệnh còi xương bao gồm biến dạng xương, cũng như hạ canxi máu có triệu chứng, biểu hiện bằng co giật hoặc co giật do hạ canxi máu. Cổ tay mở rộng, chân vòng kiềng, thóp chậm đóng, craniotabes và tràng hạt rachitic (nối nối sụn sườn mở rộng) là những biểu hiện xương cổ điển và tiến triển của bệnh còi xương. Các triệu chứng ngoài xương của bệnh còi xương bao gồm chậm vận động và chậm phát triển răng. Ngoài ra, trẻ sơ sinh và trẻ em bị còi xương dễ bị nhiễm trùng hơn như viêm phổi.

Ở bộ xương trưởng thành, thiếu Vit D dẫn đến loãng xương, nhuyễn xương hoặc loãng xương. Những biểu hiện này vừa là biến dạng xương, chẳng hạn như "bướu của Thái hậu" và tăng khả năng bị gãy xương.

Chẩn đoán

Chẩn đoán thiếu Vit D nên được xem xét ở những bệnh nhân có biểu hiện khó chịu ở xương lan rộng, đau cơ hoặc yếu cơ phần gần.

Xét nghiệm huyết thanh tìm 25-OH Vit D, dạng lưu hành chính của Vit D, được sử dụng để chẩn đoán tình trạng thiếu hoặc thiếu Vit D. Mặc dù có rất ít sự thống nhất về mức Vit D tối ưu, nhưng có ý kiến cho rằng 20 ng/mL (50 nmol/L) có thể phù hợp làm mục tiêu để chỉ ra mức đủ.

Hormone tuyến cận giáp. Có thể được đo nếu có câu hỏi về sự thiếu sót; mức độ PTH có xu hướng tỷ lệ nghịch với mức độ 25-OH Vit D trong cơ thể.

Đo nồng độ phosphatase kiềm, canxi và phốt pho trong huyết thanh có thể được xem xét nếu có khả năng bị nhuyễn xương hoặc còi xương.

Kiểm tra mật độ xương cũng có thể hữu ích.

Sau khi xử lý, các phép đo lặp lại nồng độ 25-OH Vit D được thực hiện theo các khoảng thời gian và sau đó hàng năm để ghi lại sự đầy đủ liên tục. Chữa bệnh bằng tia X cũng nên được ghi nhận ở trẻ em đang điều trị bệnh còi xương.

Bài viết cùng chuyên mục

Khó thở cấp ở những bệnh nhân bị COPD: những đánh giá bổ sung

Nếu như khò khè là chủ yếu và không có đặc điểm của nhiễm trùng, chẩn đoán có khả năng là đợt cấp COPD không do nhiễm trùng. Tìm kiếm yếu tố khởi phát, ví dụ chẹn beta, không dung nạp với khí dung/bầu hít, yếu tố khởi phát từ môi trường.

Yếu chi: đánh giá triệu chứng trên bệnh cảnh lâm sàng

Yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.

Thăm khám lâm sàng vùng bìu: những điểm cần chú ý

Ở những bệnh nhân có khối sưng viêm/đau hoặc đau vùng bìu cấp tính thì hay kiểm tra phản xạ da bìu, bình thường tinh hoàn bên phía đó sẽ được cơ bìu nâng lên.

Lập luận chẩn đoán từ các dấu hiệu và triệu chứng

Dấu hiệu và triệu chứng thu tương tự như các xét nghiệm, thông tin và kết quả thu được được đánh giá theo cùng một cách và tuân theo các quy tắc và tiêu chuẩn bằng chứng giống nhau.

Chẩn đoán bệnh lý: những xác suất và nguy cơ

Chẩn đoán khi xác suất xuất hiện được cho là đủ cao, và loại trừ chẩn đoán khi xác suất đủ thấp. Mức độ chắc chắn đòi hỏi phải dựa vào các yếu tố như hậu quả của sự bỏ sót các chẩn đoán đặc biệt, tác dụng phụ của điều trị và các nguy cơ của test chuyên sâu.

Tim to: phân tích triệu chứng

Tim to là do quá tải áp lực và phì đại cơ của một hoặc nhiều buồng tim, quá tải thể tích với sự giãn nở của các buồng tim hoặc bệnh cơ tim.

Hút thuốc lá và bệnh tật

Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi

Protein niệu: phân tích triệu chứng

Sự bài tiết liên tục albumin trong khoảng từ 30 đến 300 mg/ngày (20–200 <g/phút) được gọi là albumin niệu vi lượng, trong khi các giá trị trên 300 mg/ngày được gọi là albumin niệu đại thể.

Mề đay: phân tích triệu chứng

Mề đay được phân loại là miễn dịch, không miễn dịch hoặc vô căn. Globulin miễn dịch loại I hoặc loại III Các phản ứng qua trung gian E là nguyên nhân chính gây mày đay cấp tính.

Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.

Điện tâm đồ trong nhồi máu cơ tim có ST chênh lên

ST chênh lên ở các chuyển đạo V2-V5 có thể là dấu hiệu bình thường của tái cực sớm lành tính (‘high take-off’) và, nếu không có điện tâm đồ trước đó có thể gây ra chẩn đoán nhầm.

Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.

Chóng mặt và choáng váng: các nguyên nhân

Thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân với choáng váng có chóng mặt, đau đầu nhẹ, muốn xỉu/ cảm giác mất thăng bằng.

Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng

Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.

Cổ trướng: phân tích triệu chứng

Cổ trướng là do giãn động mạch ngoại vi ở bệnh nhân xơ gan, tăng áp tĩnh mạch cửa gây ra tăng áp lực xoang, gây ra sự giãn động mạch nội tạng và ngoại biên qua trung gian oxit nitric.

Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính

Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.

Khối u vú: đặc điểm khi thăm khám lâm sàng

Đối với bất kỳ bệnh nhân sau mãn kinh có tổn thương dạng nốt khu trú cần chuyển bệnh nhân làm bộ 3 đánh giá ngay. Đối với bệnh nhân tiền mãn kinh, thăm khám lại sau kỳ kinh tiếp theo và chuyển làm 3 đánh giá nếu vẫn còn những tổn thương dạng nốt khu trú đó.

Đột quỵ: phân tích triệu chứng

Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.

Khó thở cấp: đánh giá lâm sàng và chỉ định can thiệp

Đánh giá hô hấp gắng sức bởi quan sát lặp lại các yếu tố lâm sàng tần số, biên độ và dạng hô hấp; tìm kiếm dấu hiệu sử dụng cơ hô hấp phụ và những đặc điểm của suy kiệt hô hấp.

Phòng ngừa ung thư

Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư, khám sức khỏe và khám phụ khoa phòng ngừa là một trong những lý do phổ biến nhất cho các chuyến thăm chăm sóc ngoại chẩn

Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim

Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.

Di chuyển khó khăn: các nguyên nhân gây té ngã

Các vấn đề di chuyển có thể tự thúc đẩy như là tình trạng giảm hoạt động dẫn đến mất chức năng và độ chắc của khối cơ. Cách tiếp cận có hệ thống một cách toàn diện là điều cần thiết.

Chiến lược sử dụng thuốc giảm đau

Nếu cơn đau không thể kiểm soát mà không có tác dụng phụ khó chịu của thuốc, các bác sĩ nên xem xét sử dụng liều thấp hơn của nhiều loại thuốc, được thực hiện thường cho đau thần kinh

Co giật: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân gây co giật bao gồm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh trung ương nguyên phát cũng như rối loạn chuyển hóa hoặc bệnh hệ thống.

Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp

Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.