- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Sốt: tầm soát nhiễm trùng bằng cận lâm sàng
Sốt: tầm soát nhiễm trùng bằng cận lâm sàng
Sự phối hợp lâm sàng với phân tích cận lâm sàng có thể phát hiện được các nguyên nhân không nhiễm trùng của sốt. Các bước tầm soát đầy đủ có thể là không cần thiết ở tất cả bệnh nhân, đặc biệt là với những bệnh nhân đã có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tầm soát nhiễm trùng là sự kết hợp giữa đánh giá lâm sàng với phân tích xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh học để xác định được nguồn nhiễm trùng. Sự phối hợp này cũng có thể phát hiện được các nguyên nhân không nhiễm trùng của sốt, ví dụ như bệnh lý ác tính. Các bước tầm soát đầy đủ có thể là không cần thiết ở tất cả bệnh nhân, đặc biệt là với những bệnh nhân đã có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng.
Các xét nghiệm tổng quát
Hơn hai mẫu cấy máu, phân tích nước tiểu, công thức máu toàn bộ, u rê + điện giải đồ, chức năng gan, CRP, chụp x quang ngực.
Cận lâm sàng tổng quát hệ hô hấp
Đánh giá nhiễm trùng đường hô hấp nghi ngờ, ví dụ: ho mới xuất hiện hoặc ho nặng hơn với đàm mủ hoặc x quang ngực có đông đặc phổi.
Chọc dịch màng phổi lấy mẫu làm xét nghiệm sinh hóa, vi sinh và tế bào nếu có tràn dịch màng phổi 1 bên.
Nếu có các đặc điểm hô hấp khác, ví dụ: ho ra máu, giảm oxy máu không có tổn thương đặc hiệu trên Xquang, cân nhắc những xét nghiệm sâu hơn, ví dụ: CT, nội soi phế quản để loại trừ nhiễm trùng không điển hình, ung thư phổi và thuyên tắc phổi.
Cận lâm sàng tổng quát bụng
Gửi mẫu phân để tiến hành soi phân, cấy phân và kháng sinh đồ, làm test kiểm tra độc tố của Clostridium Difficile nếu có tiêu chảy cấp.
Thăm dò tìm kiếm bệnh lý ruột viêm, ví dụ nội soi đại tràng sigma bằng ống nội soi mềm, nếu có tiêu chảy phân máu kéo dài.
Chọc dịch màng bụng khẩn cấp ở bất kỳ những bệnh nhân có sốt kèm báng bụng, điều trị theo kinh nghiệm như bị viêm phúc mạc tiên phát (SBP) trong khi chờ kết quả nuôi cấy, nếu có > 250 bạch câu trung tính/pL dịch báng. Cân nhắc lao màng bụng hoặc bệnh lý ác tính nếu là dịch tiết và nuôi cấy âm tính.
Nếu vàng da mới xuất hiện, tiến hành hành siêu âm bụng và xét nghiệm huyết thanh học để chẩn đoán viêm gan virus:
Điều trị theo kinh nghiệm nếu nghi ngờ nhiễm trùng đường mật và xem xét lại ngoại khoa nếu có vàng da tắc mật hoặc siêu âm cho thấy sự giãn đường mật.
Gửi mẫu máu và nước tiểu để nuôi cấy leptospira và xét nghiệm huyết thanh ± PCR nếu có các triệu chứng như ban xuất huyết, giảm tiểu câu hoặc sung huyết kết mạc mắt hoặc có tiếp xúc với nước bẩn gân đây (thể thao dưới nước - nước ngọt, thợ sửa ống cống), liên hệ chuyên khoa truyền nhiễm.
Kiểm tra amylase máu và đánh giá như đã mô tả ở trang 30 nếu có đau bụng cấp kèm tăng nhạy cảm đau và đề kháng thành bụng.
Nếu sờ được khối u ở bụng, thăm dò các nguyên nhân nhiễm trùng như abscess túi thừa/ruột thừa hoặc các nguyên nhân không do nhiễm trùng như carcinoma, lymphoma, chẩn đoán bằng siêu âm hoặc CT ± chọc hút hoặc sinh thiết.
Cận lâm sàng tổng quát đường tiết niệu
Lấy nước tiểu giữa dòng làm xét nghiệm nếu mới xuất hiện các triệu chứng đường tiết niệu, đang đặt thông tiểu hoặc bạch câu niệu/nitrit niệu dương tính (nhiễm trùng đường tiết niệu thường ít được nghĩ đến nếu không xuất hiện cả nitrit lẫn bạch câu niệu).
Tiến hành siêu âm để loại trừ tắc nghẽn đường tiểu, sỏi thận hoặc các bệnh lý bao thận nếu có đau thắt lưng hoặc tăng nhạy cảm đau ở góc thận.
Loại trừ ung thư đường tiết niệu ± bệnh lý thận viêm nếu có đái máu dai dẳng (đại thể hoặc vi thể) hoặc đau thắt lưng kèm với nước tiểu giữa dòng âm tính nhiều lần.
Lấy bệnh phẩm tìm lậu và Chlamydia nếu có dịch mủ chảy ra ở niệu đạo hoặc âm đạo.
Cận lâm sàng tổng quát hệ da và mô mềm
Lấy mẫu xét nghiệm từ bất kỳ vết thương hoặc vị trí nào có chảy mủ.
Nghi ngờ viêm mô tế bào nếu vùng da có các triệu chứng nóng đỏ và đau cấp tính; tìm kiếm các đường xâm nhập có khả năng, ví dụ vết thương da hoặc ống thông ở ngoại biên.
Nhanh chóng hội chẩn khoa ngoại và sử dụng kháng sinh tĩnh mạch nếu có bất kỳ đặc điểm nào của nhiễm trùng gây hoại tử nặng, ví dụ như lan nhanh, tiếng lép bép dưới da, tổn thương mất cảm giác, rối loạn huyết động hoặc đau không tương xứng với các dấu hiệu lâm sàng.
Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gây sốt nhẹ - Loại trừ nếu có sưng chi dưới cấp.
Cân nhắc các thăm dò chẩn đoán viêm xương tủy xương, ví dụ: chụp xquang xương, nếu có vết loét không lành kéo dài.
Kiểm tra ban toàn thân- Hỏi ý kiến da liễu ngay cấp nếu có tổn thương bọng-mụn nước ở da, tổn thương niêm mạc hoặc mụn mủ.
Cận lâm sàng tổng quát hệ thống thần kinh trung ương
Ban đầu có thể xem như là nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương nếu đau đầu nhiều, hội chứng màng não, ban xuất huyết ở da, dấu thần kinh khu trú, co giật mới xuất hiện hoặc giảm điểm glasgow không giải thích được. Lập tức điều trị theo kinh nghiệm sau khi tiến hành cấy máu, xét nghiệm hình ảnh hệ thần kinh và chọc dịch não tủy nếu không có các chống chỉ định.
Nếu nghi ngờ viêm màng não, lấy dịch ngoáy họng để làm PCR tìm Não mô cầu.
Cận lâm sàng tổng quát hệ thống tim mạch
Thăm dò chẩn đoán viêm nội tâm mạc bằng siêu âm tim qua thành ngực và ít nhất 3 mẫu cấy máu nếu có tiếng thổi mới xuất hiện, hiện tượng liên quan đến thuyên tắc/viêm mạch hoặc thương tổn tim làm dễ trước đó mà không tìm thấy nguồn nhiễm trùng thay thế rõ ràng khác.
Xem xét siêu âm tim qua thực quản nếu hình ảnh siêu âm qua thành ngực không rõ ràng hoặc lâm sàng vẫn nghĩ nhiều đến viêm nội tâm mạc.
Cận lâm sàng tổng quát tai mũi họng
Cân nhắc lấy dịch ngoáy họng tìm virus cúm nếu trong đợt dịch hoặc mùa thu đông.
Lấy dịch ngoáy họng tìm Streptococcus pyogenes nếu có xuất tiết mủ.
Nếu viêm tuyến mang tai hoặc bệnh lý hạch gây đau, lấy dịch ngoáy họng làm PCR chẩn đoán quai bị và nếu trong độ tuổi thích hợp thì xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán Epstein-Barr virus (EBV) (> 95% bệnh nhân > 35 tuổi có bằng chứng phơi nhiễm trước đó).
Cận lâm sàng tổng quát cơ xương khớp
Nếu có sưng, đau khớp cấp, chuyển khoa cơ xương khớp/chỉnh hình đánh giá và tiến hành chọc dịch chẩn đoán để loại trừ viêm khớp nhiễm khuẩn.
Nếu đau lưng không giải thích được và không tìm thấy nguồn gây sốt rõ ràng khác, cấy máu ít nhất 3 mẫu và tiến hành chụp MRI cột sống để loại trừ viêm đĩa đệm cột sống.
Bài viết cùng chuyên mục
Phân tích triệu chứng đau đầu để chẩn đoán và điều trị
Đau đầu thường được phân loại thành các loại nguyên phát và thứ phát với hệ thống phân loại quốc tế về rối loạn đau đầu, phiên bản thứ hai.
Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm
Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.
Tiêu chuẩn Duke cải tiến để chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Cấy máu dương tính với các sinh vật gây viêm nội tâm mạc nhiễm trùng điển hình, từ 2 mẫu cấy máu riêng biệt hoặc 2 mẫu cấy dương tính từ các mẫu lấy cách nhau > 12 giờ, hoặc 3 hoặc phần lớn 4 lần cấy máu riêng biệt.
Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp
Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.
Nhìn đôi: phân tích triệu chứng
Nhìn đôi xảy ra khi cảnh trước mắt dưới dạng hai hình ảnh khác nhau, quá trình lập bản đồ bình thường không thể xảy ra và bộ não cảm nhận được hai hình ảnh chồng lên nhau.
Viêm họng: phân tích triệu chứng
Viêm họng bao gồm nhiều loại nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất ở những người có khả năng miễn dịch bình thường là viêm họng nhiễm trùng cấp tính, chủ yếu là do virus.
Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá chẩn đoán nguyên nhân
Giảm điểm glasgows thường phổ biến sau cơn co giật, nhưng nhớ rằng khởi phát cơn co giật có thể được làm dễ bởi nhiều nguyên nhân bao gồm hạ glucose máu, chấn thương đầu ± tụ máu nội sọ, hội chứng cai rượu, quá liều thuốc.
Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng
Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.
Sốt không xác định được nguồn gốc (FUO)
Các thuật toán tiêu chuẩn cho sốt không xác định được nguồn gốc rất khó để suy luận cho bệnh nhân, Tuy nhiên, kết quả của lịch sử, khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy
Khàn tiếng: phân tích triệu chứng
Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.
Đa hồng cầu: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đa hồng cầu có liên quan đến tình trạng thiếu oxy, nên cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng tình trạng hô hấp.
Phù chân: đánh giá dựa trên kết quả lâm sàng và cận lâm sàng
Cân nhắc huyết khối tĩnh mạch sâu ở bất kỳ bệnh nhân nào có phù chân cả hai bên, kể cả khi các yếu tố nguy cơ hoặc những triệu chứng/ dấu chứng khác không rõ ràng.
Đau ngực cấp: phân tích đặc điểm điện tâm đồ và các triệu chứng lâm sàng
Nếu có ST chênh lên nhưng không phù hợp những tiêu chuẩn, làm lại điện tâm đồ thường xuyên và xử trí như bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên/ đau thắt ngực không ổn định.
Phòng chống bệnh tim mạch
Phòng chống bệnh tim mạch! Yếu tố nguy cơ gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá...Giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm...
Xuất huyết trực tràng: đánh giá các nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới
Phần lớn bệnh nhân xuất huyết do các nguyên nhân lành tính. Ở bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.
Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám
Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.
Đau ngực không điển hình: phân tích triệu chứng
Đau ngực không điển hình có thể bắt nguồn từ bất kỳ cơ quan nào trong lồng ngực, cũng như từ các nguồn ngoài lồng ngực, ví dụ viêm tuyến giáp hoặc rối loạn hoảng sợ.
Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.
Đau vùng chậu mãn tính: phân tích triệu chứng
Bất kỳ cấu trúc giải phẫu nào ở bụng hoặc xương chậu đều có thể góp phần gây ra đau vùng chậu mãn tính, sẽ rất hữu ích nếu cố gắng phân loại cơn đau là do phụ khoa hay không.
Hồng ban đa dạng: phân tích triệu chứng
Hồng ban đa dạng thường bao gồm các hội chứng hồng ban đa dạng nhỏ (EM), hồng ban đa dạng lớn (EMM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp! Tỷ lệ lạm dụng có vẻ cao hơn ở nam giới, người da trắng, thanh niên chưa lập gia đình và cá nhân...
Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng
Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.
Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.
Phosphatase kiềm tăng cao: phân tích triệu chứng
ALP huyết thanh chỉ nên được chỉ định nếu nghi ngờ có bệnh về xương hoặc gan. Kết quả ALP nên được so sánh với phạm vi bình thường phù hợp trên cơ sở tuổi tác và tiền sử lâm sàng.
Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng
Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.
