- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Bệnh Raynaud: phân tích triệu chứng
Bệnh Raynaud: phân tích triệu chứng
Căng thẳng và lạnh là nguyên nhân lớn nhất gây ra các cơn co thắt, các cơn co thắt có thể kéo dài vài phút đến vài giờ, có ba giai đoạn thay đổi màu sắc.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bệnh Raynaud là một rối loạn co thắt mạch máu gây thiếu máu cục bộ từng đợt ở các ngón tay, kéo dài trong một khoảng thời gian khác nhau. Nó được đặt theo tên của Maurice Raynaud, người đầu tiên ghi nhận chứng rối loạn này vào năm 1862. Mặc dù chứng rối loạn này chủ yếu ảnh hưởng đến ngón tay và ngón chân nhưng nó cũng có thể ảnh hưởng đến lưỡi, mũi, tai và núm vú. Bệnh Raynaud không liên quan đến bất kỳ bệnh tiềm ẩn nào còn được gọi là bệnh Raynaud nguyên phát (PRD). Loại bệnh Raynaud này có xu hướng ít nghiêm trọng hơn và phổ biến hơn.
Bệnh Raynaud thứ phát (SRD) hoặc hiện tượng Raynaud thường liên quan đến một căn bệnh tiềm ẩn.
Nguyên nhân
Cảm xúc căng thẳng và cảm lạnh dường như là nguyên nhân lớn nhất gây ra các cơn co thắt. Các cơn co thắt có thể kéo dài vài phút đến vài giờ. Thông thường, các cơn có ba giai đoạn thay đổi màu sắc. Giai đoạn một bao gồm da xanh, đôi khi đi kèm với lạnh, tê và/hoặc dị cảm. Giai đoạn thứ hai, nếu có, bao gồm tím tái và có thể bao gồm một số triệu chứng liên quan đến giai đoạn một. Cuối cùng, giai đoạn thứ ba bao gồm ban đỏ, có thể liên quan đến cảm giác đau nhói ở các ngón tay. Bệnh Raynaud nguyên phát có nguy cơ tiến triển thành rối loạn tự miễn dịch thấp, nếu sau 2 năm tấn công không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào khác của quá trình tự miễn dịch.
Ngược lại, bệnh Raynaud có thể là dấu hiệu biểu hiện của bệnh xơ cứng bì. Người ta đã chứng minh rằng những người bị bệnh Raynaud nguyên phát hoặc bệnh Raynaud thứ phát có lưu lượng máu bất thường đến các ngón tay và khả năng phục hồi bất thường sau kích thích lạnh. Ở những bệnh nhân bị xơ cứng bì, các mạch máu đã bị thu hẹp do sự tăng sinh của vùng nội mạc. Điều này làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu máu cục bộ do kích thích lạnh.
Tỷ lệ mắc bệnh Raynaud ở phụ nữ dao động từ 3% đến 20% và ở nam giới từ 3% đến 14%. Tỷ lệ mắc bệnh Raynaud nguyên phát ở Hoa Kỳ là khoảng 5%, trong khi ở Pháp, tỷ lệ này có thể lên tới 17%. Bệnh Raynaud nguyên phát thường bắt đầu trong thập kỷ thứ hai hoặc thứ ba của cuộc đời. Bệnh Raynaud thứ phát có thể bắt đầu với rối loạn tiềm ẩn và/hoặc là dấu hiệu biểu hiện của rối loạn tự miễn dịch. Bệnh Raynaud phổ biến hơn ở vùng khí hậu lạnh. Đôi khi nó được liên kết với một số nghề nghiệp, chẳng hạn như những nghề đòi hỏi sự rối loạn. Bệnh Raynaud phổ biến hơn ở vùng khí hậu lạnh. Đôi khi nó liên quan đến một số nghề nghiệp nhất định, chẳng hạn như những nghề đòi hỏi phải tiếp xúc với rung động cơ học liên tục. Các rối loạn khác liên quan đến bệnh Raynaud thứ phát bao gồm lupus ban đỏ hệ thống (SLE), viêm khớp dạng thấp, viêm da cơ, viêm đa cơ, hội chứng tăng độ nhớt, thuốc chống ung thư và thuốc chẹn beta. Các quá trình co thắt mạch như đau đầu mạch máu, đau thắt ngực không điển hình và tăng huyết áp phổi nguyên phát cũng có thể liên quan đến Bệnh Raynaud thứ phát.
Đánh giá đặc điểm
Khi phỏng vấn bệnh nhân, điều quan trọng là xác định thời điểm các triệu chứng xuất hiện. Bệnh nhân lưu ý rằng các triệu chứng xuất hiện trong quá trình thay đổi tương đối từ nhiệt độ ấm sang lạnh. Căng thẳng cảm xúc cũng được báo cáo là gây ra các triệu chứng thông qua việc kích hoạt hệ thống thần kinh giao cảm. Các loại thuốc đã sử dụng và tiền sử hút thuốc cũng là những câu hỏi quan trọng cần trả lời trong quá trình khai thác bệnh sử. Ngoài ra, các câu hỏi về việc sử dụng máy móc hoặc công cụ tạo ra rung động hoặc các hoạt động lặp đi lặp lại khác được thực hiện bằng ngón tay có thể giúp xác định xem bệnh nhân có biến thể của bệnh Raynaud được gọi là hội chứng rung tay-cánh tay hay không. Việc kiểm tra thể chất nên tập trung vào việc kiểm tra kỹ lưỡng các chữ số. Kiểm tra cẩn thận các ngón tay xem có bị loét xơ cứng ngón hay không và kiểm tra các mao mạch nếp gấp móng tay để tìm các vòng mao mạch lớn bất thường, xen kẽ với các vùng không có bất kỳ mao mạch nào. Mô hình này là gợi ý của xơ cứng bì. Đồng thời kiểm tra phát ban Malar, tím tái dai dẳng và/hoặc mô hoại tử ở các ngón tay.
Mặc dù sinh lý bệnh chính xác của bệnh Raynaud nguyên phát và bệnh Raynaud thứ phát vẫn chưa rõ ràng, nhưng dường như có những ảnh hưởng di truyền mạnh mẽ. Phân tích gia đình và nghiên cứu sinh đôi đã khẳng định vai trò của yếu tố di truyền. Phân tích phả hệ chỉ ra khả năng lây truyền trội nhiễm sắc thể thường ảnh hưởng bởi giới tính trong một số gia đình. Tại thời điểm này, trình tự sắp xếp các gen ứng cử viên cho đột biến gen vẫn còn âm tính.
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh Raynaud nguyên phát là chẩn đoán có nhiều khả năng xảy ra nhất ở phụ nữ trẻ với các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn và không có bệnh nền. Bệnh Raynaud thứ phát nên được xem xét ở bất kỳ ai mắc chứng rối loạn tự miễn dịch đã biết như xơ cứng bì hoặc lupus ban đỏ hệ. Các chẩn đoán khác cần được xem xét bao gồm viêm tắc mạch huyết khối tắc nghẽn ở nam giới hút thuốc, hội chứng lối thoát ngực, hội chứng ống cổ tay liên quan đến việc sử dụng tay lặp đi lặp lại, chứng tím tái và bệnh huyết sắc tố, đặc biệt liên quan đến viêm gan B hoặc C. Các loại thuốc có thể gây ra bệnh Raynaud thứ phát bao gồm nhưng là không giới hạn ở thuốc chẹn beta, thuốc tránh thai, cảm lạnh là cách trình bày cổ điển. Bệnh nhân có thể không trải qua cả ba thay đổi màu sắc. Một số tài liệu nói rằng xanh xao sau đó là xanh tím là kiểu phổ biến nhất, trong khi các nguồn khác lưu ý rằng những bệnh nhân có các đợt tím tái có bệnh nặng hơn. Điều quan trọng nhất cần lưu ý khi chẩn đoán bệnh nhân mắc bệnh Raynaud là bệnh nhân mắc bệnh Raynaud thứ phát hầu như sẽ luôn có các triệu chứng khác của bệnh mô liên kết ngoài các triệu chứng của bệnh Raynaud.
Bài viết cùng chuyên mục
Nôn ra máu: đánh giá nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên
Với phần lớn các trường hợp chảy máu ở đường tiêu hóa trên, cấp cứu cứu sống bệnh nhân song song với lượng giá tình trạng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Sau đó vấn đề chẩn đoán mới được đặt ra.
Đột quỵ: phân tích triệu chứng
Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.
Mê sảng ở người cao tuổi
Mặc dù các bệnh nhân lớn tuổi bị kích động sâu sắc thường nói đến cái tâm khi xem xét tình trạng mê sảng, nhiều cơn mê sảng tinh tế hơn.
Chóng mặt và choáng váng: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Muốn xỉu ở bệnh nhân miêu tả cảm giác váng đầu như thể là tôi sắp xỉu mất hoặc cảm giác tương tự cảm giác sau khi đứng dậy nhanh đột ngột. Nếu có bất kỳ cơn nào kèm theo tối sầm thì đánh giá thêm mất ý thức thoáng qua.
Lú lẫn: mê sảng và mất trí
Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.
Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.
Biểu hiện toàn thân và đau trong thận tiết niệu
Đau là biểu hiện của căng tạng rỗng (niệu quản, ứ nước tiểu) hoặc căng bao cơ quan (viêm tuyến tiền liệt, viêm thận bể thận).
Đau đầu gối: phân tích triệu chứng
Đau đầu gối có nhiều nguyên nhân như chấn thương cấp tính, lạm dụng, viêm hoặc thoái hóa khớp, nhiễm trùng và các vấn đề khác. Đau quy chiếu từ hông hoặc lưng dưới cũng có thể dẫn đến đau đầu gối.
Tương quan bệnh học lâm sàng về dinh dưỡng
Có vô số sự thiếu hụt vitamin và nguyên tố vi lượng, và việc mô tả chúng nằm ngoài phạm vi, tuy nhiên, có một số điều đáng xem xét.
Đau bụng cấp: triệu chứng kèm các dấu hiệu cảnh báo
Xét nghiệm bổ sung thường được yêu cầu ở bệnh nhân > 45 tuổi có triệu chứng mới khởi phát, sụt cân, suy sụp hoặc xét nghiệm sàng lọc bất thường.
Hạch to khu trú: phân tích triệu chứng
Hạch cổ 2 bên thường do viêm họng, ở cổ phía sau cơ ức đòn chũm là một phát hiện đáng ngại hơn và cần được đánh giá thêm. Sờ hạch thượng đòn bên trái dẫn lưu các vùng trong ổ bụng và bên phải dẫn lưu phổi, trung thất và thực quản.
Tăng Creatinin: phân tích triệu chứng
Creatinine tăng cao là do suy thận và có thể được chia thành ba nhóm, trước thận, bệnh thận nội tại và sau thận. Chúng cũng có thể được chia thành các nguyên nhân cấp tính (vài ngày đến vài tuần) và mãn tính.
Tim to: phân tích triệu chứng
Tim to là do quá tải áp lực và phì đại cơ của một hoặc nhiều buồng tim, quá tải thể tích với sự giãn nở của các buồng tim hoặc bệnh cơ tim.
Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương
Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.
Đồng tử không đều: phân tích triệu chứng
Ở hầu hết các bệnh nhân, đồng tử không đều được phát hiện tình cờ; các triệu chứng là tương đối hiếm gặp, cần hỏi về các triệu chứng ở mắt như đau, đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Khó nuốt miệng hầu: các nguyên nhân thường gặp
Tổn thương neuron vận động trên của dây thần kinh sọ IX-XII hai bên dẫn đến cơ lưỡi và hầu nhỏ, co rút và cử động chậm với giật cằm nhanh. Điều này có thể liên quan với rối loạn giọng nói và cảm xúc không ổn định.
Khối u vú: đặc điểm khi thăm khám lâm sàng
Đối với bất kỳ bệnh nhân sau mãn kinh có tổn thương dạng nốt khu trú cần chuyển bệnh nhân làm bộ 3 đánh giá ngay. Đối với bệnh nhân tiền mãn kinh, thăm khám lại sau kỳ kinh tiếp theo và chuyển làm 3 đánh giá nếu vẫn còn những tổn thương dạng nốt khu trú đó.
Đánh giá nhồi máu cơ tim không có ST chênh/ đau thắt ngực không ổn định
Phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng thang điểm TIMI hoặc các thang điểm khác. Cho dù bệnh nhân có biến chứng hay đau ngực tiếp diễn, nên theo dõi điện tâm đồ liên tục cho bệnh nhân nguy cơ trung bình.
Mất trí nhớ ở người cao tuổi
Mặc dù không có sự đồng thuận hiện nay vào việc bệnh nhân lớn tuổi nên được kiểm tra bệnh mất trí nhớ, lợi ích của việc phát hiện sớm bao gồm xác định các nguyên nhân.
Phân tích triệu chứng mất ngủ để chẩn đoán và điều trị
Mất ngủ nguyên phát không phổ biến và là do rối loạn nội tại của chu kỳ ngủ thức, chứng mất ngủ thứ phát phổ biến hơn nhiều.
Nguy cơ tự tử: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Tự tử thường được coi là một quyết định đạo đức mâu thuẫn với nhiều giá trị tôn giáo và xã hội, đối với nhiều cá nhân cố gắng hoặc tự tử, chất lượng cuộc sống đã trở nên cạn kiệt đến mức không còn lựa chọn nào khác.
Điện tâm đồ trong đau thắt ngực không ổn định/ nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
Sóng T đảo ngược có thể là bằng chứng điện tâm đồ của thiếu máu. Sóng T âm sâu đối xứng ở chuyển đạo trước tim gợi ý tắc nghẽn nghiêm trọng gốc động mạch vành trái, những những biểu hiện khác ít đặc hiệu hơn.
Shock: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng
Nhiều biểu hiện có thể có biến chứng shock nhưng ở đây, shock được coi như là biểu hiện được phát hiện đầu tiên trong theo dõi thường ngày hoặc thăm khám có trọng tâm ở những bệnh nhân nặng hoặc không rõ ràng.
Sức khoẻ và phòng ngừa dịch bệnh
Tại Hoa Kỳ, tiêm chủng trẻ em đã dẫn đến loại bỏ gần hết bệnh sởi, quai bị, rubella, bệnh bại liệt, bạch hầu, ho gà và uốn ván
Điện tâm đồ trong bóc tách động mạch chủ
Điện tâm đồ có thể bình thường hoặc có những bất thường không đặc hiệu. nếu bóc tách đến lỗ động mạch vành có thể có thay đổi điện tâm đồ như nhồi máu cơ tim có ST chênh lên.