Dáng đi bất thường: phân tích triệu chứng bệnh lý

2021-01-01 04:55 PM

Sự tầm soát dáng đi nhạy cho việc phát hiện những bất thường về thần kinh vận động, cảm giác và hệ cơ xương ở chi dưới bởi vì bước đi là một hoạt động phối hợp phức tạp so với các test chức năng thần kinh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Không đứng được khi không có sự giúp đỡ

Yếu chi dưới có thê làm hạn chế khả năng đứng dậy từ ghế hoặc cần phải sử dụng tay nắm hoặc keo vịn vào những đồ đạc xung quanh. Các bệnh lý toàn thân do ảnh hưởng của độc chất hoặc rối loạn chuyển hóa có thể gây ra yếu cơ toàn thân mức độ nhẹ.

Không vững khi mở mắt

Kiểm tra huyết áp ở tư thế nằm/đứng nếu bệnh nhân cảm thấy choáng hay xây xẫm mặt mày. Cân nhắc đến chóng mặt nếu bệnh nhân cảm giác xoay tròn hoặc lắc lư. Quan sát tư thế đứng, xác định sự giảm chức năng khớp và lượng giá đau. Nếu bệnh nhân có thể giữ vững mà không cần đến sự giúp đỡ, thì yêu cầu họ khép chân lại - không có khả năng thực hiện cho thấy có tình trạng thất điều đáng kể. Tìm kiếm các đặc điểm liên quan của bệnh lý tiểu não như là run động trạng, rối loạn liên động, rối tầm, giật nhãn cầu, thât ngôn.

Nghiệm pháp Romberg (+)

Dấu hiệu không vững sau khi nhắm mắt là test (+), gợi ý nguyên nhân gây ra thất điều thuộc vê nhận cảm (cảm giác sâu hoặc tiên đình) hơn là tiểu não. Giảm nhận cảm có thể là một phần bình thường của tuổi tác (ví dụ thường gặp là giảm cảm giác rung ở bàn chân) và của sự minh mẫn giới hạn ở mức độ nào đó ở những bệnh nhân lớn tuổi. Thăm khám trong khi bệnh nhân đang di chuyển để tìm kiếm dấu hiệu không vững, thất điều, dáng đi “boot chì”. Danh sách các nguyên nhân có thể của bệnh thần kinh ngoại biên là rất nhiều tuy nhiên tầm soát thường quy đái tháo đường, lạm dụng rượu, bệnh gan, suy dinh dưỡng (kiểm tra vitamin B12) hoặc do việc điều trị như chống động kinh, hóa trị liệu.

Đặc điểm của chứng Parkinson

Tìm kiếm các đặc điểm điển hình của Parkinson:

Run: Rõ ràng, chậm (5 Hz) và thường không đối xứng; xuất hiện lúc nghỉ ngơi, mất khi ngủ; giảm bởi vận động chủ động; tăng bởi xúc cảm; khép-khép ngón cái với gấp-duổi các ngón tay (dấu vê thuốc).

Tăng trương lực cơ: Cứng kiểu ống chì hoặc (trong trường hợp có run) dấu bánh xe răng cưa.

Chậm: Khởi đầu động tác chậm, giảmtốc độ của những cử động nhỏ, mặt ít biểu cảm.

Dáng đi: khởi đầu chậm, giảm đánh tay, dáng khom lưng, bước nhỏ và kéo lê chân, chuyển hướng khó khăn.

Sự hiện diện các đặc điểm đó gợi ý cao bệnh Parkinson tự phát (PD=Idiopathic Parkinson"s disease) nhưng chứng Parkinson còn có nhiều nguyên nhân khác: phổ biến nhất là bệnh lý mạch máu não lan tỏa. Miêu tả kinh điển của của Parkinson do mạch máu là các dấu hiệu của Parkinson bên dưới thắt lưng và ít khi liên quan đến tay.

Bệnh cảnh mới xuất hiện hoặc Parkinson tiến triển thường được đánh giá trong bối cảnh ngoại trú. Nhập viện ở những bệnh nhân Parkinson liên quan đến vấn đề di chuyển có nhiều khả năng cao liên quan đến bệnh cấp tính chồng lấp lên, hoặc một vấn đề về thuốc. Chắc chắn rằng các bệnh nhân Parkinson được cho nhập viện nhận thuốc đúng liều và đúng thời gian đảm bảo vấn đề di chuyển của họ sẽ không năng lên.

Bất thường dáng đi

Sự tầm soát dáng đi nhạy cho việc phát hiện những bất thường về thần kinh vận động, cảm giác và hệ cơ xương ở chi dưới bởi vì bước đi là một hoạt động phối hợp phức tạp so với các test chức năng thần kinh được sử dụng trong khám sàng lọc chuẩn.

Dáng đi liên quan đến chứng Parkinson và thất điều cảm giác được mô tả ở trên. Nghĩ đến thất điều tiểu não nếu dáng đi không vững và dạng rộng chân mà không có khả năng đi bằng gót-ngón chân (như kiểu người say rượu). Dáng đi liệt nửa người thường rõ ràng và đi kèm với các dấu hiệu thần kinh khu trú. Yếu cơ gốc chi hai bên chi dưới có thể tạo ra dáng đi lạch bạch.

Đau có thể làm hạn chế hoạt động gắng sức hoặc làm thay đổi dáng đi, dẫn đến giảm chức năng hoặc tăng nguy cơ té ngã. Bệnh nhân điển hình sẽ đặt bàn chân lên bên phía bị ảnh hưởng một cách nhẹ nhàng trong thời gian ngắn nhất có thể để tránh đau khi chịu sức nặng của cơ thể (tư thế giảm đau). Thoái hóa khớp thường chịu trách nhiệm chính nhưng thường mạn tính, và tiến triển chậm, và do đó không khiến bệnh nhân phải nhập viện mà không có các yếu tố đi kèm khác. Đau khớp cấp đòi hỏi phải được đánh giá một cách cẩn thận.

Cân nhắc dáng đi mất dùng động tác nếu không ghi nhận được bất thương thần kinh đặc biệt hoặc kiểu dáng đi nào cả nhưng dáng đi thì không ít bất thương. Mất dùng động tác là tình trạng không có khả năng điều khiên những hành động đã học, có mục đích một cách chuẩn xác (không có tổn thương khu trú), và là kết quả của tổn thương não bộ lan tỏa hay thủy trán não như là chứng mất trí, bệnh mạch máu não, bệnh não úng thủy áp lực bình thường, bất thường chuyển hóa hoặc thuốc giảm đau.

Nguyên nhân tâm thần của giảm vận động (đặc biệt sợ té ngã) cũng có thể làm giảm di chuyển và làm tăng nguy cơ ngã, và có thể chỉ được làm rõ ra bằng cách yêu cầu bệnh nhân di chuyển một quảng đường xa hơn.

Giảm sự dung nạp với gắng sức

Quan sát/hỏi về khó thở khi gắng sức, mệt ngực và di lặc cách hồi. Di lặc cách hồi có thể gây ra do bệnh lý mạch máu ngoại vi (mạch khó bắt, các thay đổi da, bệnh mạch máu ở vị trí khác) nhưng cân nhắc đến di lặc cách hồi do thần kinh thứ phát sau hẹp ống sống, đặc biệt nếu như cảm giác khó chịu đó đáp ứng với sự thay đổi tư thế (ví dụ như ưỡn người, ngồi xuống) nhanh hơn với đáp ứng khi đứng yên tại chỗ.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng

Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.

Tiểu khó: đi tiểu đau

Nghiên cứu thuần tập được thiết kế đã chỉ ra rằng một số phụ nữ có thể được chẩn đoán đáng tin cậy với viêm bàng quang không biến chứng mà không có kiểm tra thể chất.

Tăng bạch cầu ái toan: phân tích triệu chứng

Bạch cầu ái toan phát triển từ tiền chất myeloid trong tủy xương thông qua hoạt động của ít nhất ba cytokine tạo máu. Interleukin-5 (IL-5) đặc hiệu cho quá trình biệt hóa bạch cầu ái toan.

Phòng chống loãng xương

Nguy cơ của loãng xương là gãy xương khoảng 5o phần trăm đối với phụ nữ và 30 phần trăm đối với nam giới, Loãng xương gãy xương có thể gây đau đáng kể và tàn tật

Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng

Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ.

Tiếng thở rít: phân tích triệu chứng

Thở rít thì hít vào, cho thấy có tắc nghẽn ở hoặc trên thanh quản, thở rít hai pha với tắc nghẽn tại hoặc dưới thanh quản, thở khò khè gợi ý tắc khí quản xa hoặc phế quản gốc.

Hút thuốc lá và bệnh tật

Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi

Đau bụng cấp: vị trí hướng lan và tính chất của đau khi chẩn đoán

Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp được liệt kê dươi đây. Những số trong ngoặc tương ứng với những vùng khác nhau của bụng, được thể hiện ở hình, nơi mà cơn đau nổi bật, điển hình nhất.

Đau bụng cấp: triệu chứng kèm các dấu hiệu cảnh báo

Xét nghiệm bổ sung thường được yêu cầu ở bệnh nhân > 45 tuổi có triệu chứng mới khởi phát, sụt cân, suy sụp hoặc xét nghiệm sàng lọc bất thường.

Chảy máu cam: phân tích triệu chứng

Chảy máu cam là kết quả của sự tương tác của các yếu tố gây tổn thương lớp niêm mạc và thành mạch, một số là cục bộ, một số là hệ thống và một số là sự kết hợp của cả hai.

Suy dinh dưỡng và yếu đuối ở người cao tuổi

Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và X quang hữu ích cho các bệnh nhân có giảm cân bao gồm máu toàn phần, chất huyết thanh bao gồm glucose, TSH, creatinine, canxi

Chảy máu sau mãn kinh: phân tích triệu chứng

Chảy máu âm đạo bất thường là một vấn đề ngoại trú phổ biến, xảy ra ở 10% phụ nữ trên 55 tuổi và chiếm 70% số lần khám phụ khoa trong những năm tiền mãn kinh và sau mãn kinh.

U nang xương: phân tích đặc điểm

U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.

Tiếp cận bệnh nhân, Tuân thủ điều trị

Phỏng vấn thu thập thông tin hỗ trợ chẩn đoán, hướng dẫn tuân thủ điều trị thuốc, hướng dẫn chế độ sinh hoạt của bệnh nhân và nguyên tắc đạo đức giữa bác sỹ và bệnh nhân

Phân tích triệu chứng ngủ nhiều để chẩn đoán và điều trị

Ngủ nhiều quá mức nên được phân biệt với mệt mỏi tổng quát và mệt mỏi không đặc hiệu, vì bệnh nhân thường sử dụng các thuật ngữ thay thế cho nhau.

Đau ở giai đoạn cuối đời

Một số bác sỹ tham khảo quản lý đau cho người khác khi họ tin rằng nỗi đau của bệnh nhân không phải là do các căn bệnh mà họ đang điều trị cho các bệnh nhân

Khó thở: phân tích triệu chứng

Khó thở có thể là biểu hiện nhiều tình trạng, nhưng đại đa số đều có một trong năm tình trạng mãn tính, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh phổi kẽ, rối loạn chức năng cơ tim, béo phì và suy nhược cơ thể.

Mờ mắt: phân tích triệu chứng

Các nguyên nhân gây mờ mắt từ nhẹ đến có khả năng gây ra thảm họa, hầu hết các nguyên nhân liên quan đến hốc mắt, mặc dù một số nguyên nhân ngoài nhãn cầu phải được xem xét.

Đau ngực cấp: phân tích đặc điểm điện tâm đồ và các triệu chứng lâm sàng

Nếu có ST chênh lên nhưng không phù hợp những tiêu chuẩn, làm lại điện tâm đồ thường xuyên và xử trí như bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên/ đau thắt ngực không ổn định.

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường: tuýp 1 và tuýp 2

Liệu pháp insulin nền và liệu pháp insulin tích cực, cho bệnh nhân đái tháo đường không đạt mục tiêu đường huyết

Thực hành kiểm soát nhiễm trùng khi chăm sóc sức khỏe

Tất cả các nhân viên y tế cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn này bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật liệu có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các chất dịch cơ thể khác.

Nhiễm trùng đường hô hấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám

Ở những bệnh nhân khỏe mạnh trước đó mà không có dấu hiệu ngực khu trú hoặc bất thường trên XQ phổi, chẩn đoán nhiều khả năng là nhiễm trùng hô hấp không viêm phổi, ví dụ viêm phế quản cấp.

Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng

Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.

Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.

Khó thở do bệnh phế quản phổi, tim, toàn thân hoặc nguyên nhân khác

Khởi phát nhanh, khó thở nghiêm trọng trong trường hợp không có triệu chứng lâm sàng khác cần nâng cao mối quan tâm đối với tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi