Mất ý thức thoáng qua: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

2021-01-31 06:29 PM

Trước khi cho bệnh nhân xuất viện, thông báo về các quy định luật lái xe và khuyên họ tránh các hoạt động nơi mà mất ý thức thoáng qua có thể gây nguy hiểm như bơi, vận hành máy móc nặng, đi xe đạp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đường mao mạch < 3.0 mmol/L

Cân nhắc đến hạ đường máu từ lúc khởi đầu vì:

Dễ xác định và điều chỉnh.

Có thể gây phá hủy thần kinh vĩnh viễn nếu không được điều chỉnh.

Cần loại trừ trước khi đánh giá những nguyên nhân khác.

Nếu glucose máu tại giường <3.0 mmol/L, thì lượng giá và điều trị như trên.

Co giật liên tục/tái diễn mà không có hồi phục hoàn toàn giữa các cơn kéo dài > 10phút

Trạng thái động kinh là một cấp cứu nội khoa và đòi hỏi cần can thiệp khẩn cấp.

Chẩn đoán quy chuẩn yêu cầu các cơn co giật kéo dài >30 phút hoặc các cơn co giật tái diễn mà không có giai đoạn hồi phục hoàn toàn giữa các cơn, tuy nhiên thì với ngưỡng thời gian thấp hơn là thích hợp để nhận diện và hành động sớm hơn.

Sử dụng liệu pháp chống co giật thích hợp ví dụ như: diazepam tĩnh mạch và đồng thời với các điều trị hỗ trợ dựa trên đánh giá lâm sàng. Loại trừ hoặc điều chỉnh nhanh chóng các yếu tố có thể đảo ngược và hội ý khẩn của ICU ± chuyên khoa thần kinh.

Nghi ngờ cao đến các bệnh lý nội sọ bên dưới

Co giật có thể là một bệnh cảnh của các bệnh lý nội sọ như: xuất huyết, nhồi máu, nhiễm trùng hay các tổn thương choán chỗ nội sọ.

Sắp xếp hình ảnh thần kinh khẩn cấp, thường là CT, nếu bệnh nhân có các nguy cơ bệnh lý này. Cũng cần cân nhắc hình ảnh thần kinh để loại trừ những bệnh lý nội sọ mới ở bất kỳ bệnh nhân có động kinh đã biết, người có biểu hiện sự thay đổi loại/kiểu co giật mà không có yếu tố khởi phát.

Chuẩn bị chọc tủy sống nếu không có các chống chỉ định, theo sau CT nếu có các đặc điểm nghi ngờ nhiễm trùng thần kinh trung ương, ví dụ: sốt chưa rõ nguyên nhân,dấu màng não, ban da mới xuất hiện. 

Chỉ định hình ảnh thần kinh khẩn cấp trong co giật

Trạng thái động kinh.

Lú lẫn nhận thức, giảm điểm glasgow hoặc các dấu thần kinh khu trú >30 phút sau cơn.

Chấn thương đầu gần đây.

Đau đầu cấp nặng đi trước co giật.

Dấu màng não.

Bệnh ác tính đã biết với khả năng di căn não.

Suy giảm miễn dịch (đặc biệt HIV).

Chẩn đoán động kinh đã được thành lập

Ở những bệnh nhân với động kinh đã biết, thì ghi nhận tất cả các yếu tố làm giảm ngưỡng co giật hoặc làm khởi phát co giật. Kiểm tra thường quy mức thuốc chống co giật thường không có chỉ định nhưng cần cân nhắc nếu vừa thay đổi thuốc gần đây hoặc nghi ngờ không đáp ứng.

Yếu tố khởi phát rõ ràng

Các nguyên nhân quan trọng của co giật ở người lớn mà không phải động kinh gồm rượu (quá nhiều hoặc ngưng đột ngột), lạm dụng thuốc để tiêu khiển như cocaine, amphetamines, quá liều thuốc như theophylline, chống trầm cảm ba vòng, rối loạn chuyển hóa nặng: giảm Na+, giảm Mg2+, giảm Ca2+ và nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Tìm kiếm tất cả các yếu tố nguy cơ đó và chuyển đến chuyên khoa thần kinh để đánh giá nếu không có bằng chứng.

Khả năng chẩn đoán động kinh mới. Chuyển đến bác sĩ thần kinh như bệnh nhân nội/ngoại trú

Cho nhập viện bất kỳ bệnh nhân với co giật lặp lại hoặc có yếu tố căn nguyên rõ ràng cần phải điều trị nội trú. Cân nhắc xuất viện sớm chỉ khi bệnh nhân hồi phục hoàn toàn, không có biểu hiện bất thường thần kinh và có người lớn có khả năng chăm sóc đi kèm hoặc ở lại với họ. Tham khảo lời khuyên từ bác sĩ thần kinh nếu có bất kỳ lo ngại nào.

Sắp xếp tiến hành các kĩ thuật hình ảnh thần kinh cho tất cả cơn đầu tiên ở bệnh nhân > 20 tuổi, hoặc có đặc điểm khu trú. Tùy thuộc vào cách thức của từng địa phương, hình ảnh có thể được thực hiện ở phòng khám ngoại trú, thực hiện khi không có các chỉ định về hình ảnh thần kinh khẩn và có sẵn dịch vụ theo dõi thực 'cơn đầu tiên - first fit'. Cận lâm sàng bổ sung có thể không cần thiết ở bệnh nhân đã được chẩn đoán động kinh trước đó và hồi phục hoàn toàn sau cơn điển hình, không có biến chứng.

Trước khi cho bệnh nhân xuất viện, thông báo cho tất cả bệnh nhân biết về các quy định luật lái xe và khuyên họ tránh các hoạt động nơi mà mất ý thức thoáng qua có thể gây nguy hiểm như bơi, vận hành máy móc nặng, đi xe đạp.

Bài viết cùng chuyên mục

Tiếng thổi tâm trương: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm trương thường do hẹp van hai lá hoặc van ba lá hoặc hở van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi, tiếng thổi tâm trương thường không được coi là bệnh lý.

Tiểu máu: phân tích triệu chứng

Tiểu máu đại thể với sự đổi màu đỏ rõ ràng, lớn hơn 50 tế bào hồng cầu/trường năng lượng cao hoặc tiểu máu vi thể được phát hiện bằng que nhúng sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi.

Khó thở: phân tích triệu chứng

Khó thở có thể là biểu hiện nhiều tình trạng, nhưng đại đa số đều có một trong năm tình trạng mãn tính, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh phổi kẽ, rối loạn chức năng cơ tim, béo phì và suy nhược cơ thể.

Quang tuyến vú bất thường: phân tích triệu chứng

Sàng lọc rộng rãi bằng chụp nhũ ảnh và những tiến bộ trong điều trị đã dẫn đến giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú.

Chẩn đoán bệnh lý: chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt

Trong phần lớn các trường hợp, việc xây dựng chẩn đoán phân biệt là bước nền tảng để đi đến chẩn đoán xác định. Đây là một chuỗi các chẩn đoán thường được sắp xếp theo thứ tự khả năng tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.

Lập luận chẩn đoán từ các dấu hiệu và triệu chứng

Dấu hiệu và triệu chứng thu tương tự như các xét nghiệm, thông tin và kết quả thu được được đánh giá theo cùng một cách và tuân theo các quy tắc và tiêu chuẩn bằng chứng giống nhau.

Nhân tuyến giáp: phân tích triệu chứng

Tiếp xúc với bức xạ ion hóa hoặc xạ trị chùm tia bên ngoài (đặc biệt là trước 20 tuổi) làm tăng tỷ lệ mắc các nhân tuyến giáp lành tính và ác tính với tỷ lệ 2% mỗi năm và đạt đỉnh 15–20 năm sau khi tiếp xúc.

Đa hồng cầu: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đa hồng cầu có liên quan đến tình trạng thiếu oxy, nên cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng tình trạng hô hấp.

Giảm vận động ở người cao tuổi

Tránh, hạn chế và ngưng các thiết bị xâm lấn, đường tĩnh mạch, ống thông tiểu) có thể làm tăng triển vọng bệnh nhân cao tuổi cho chuyển động sớm

Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.

Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.

Lú lẫn: mê sảng và mất trí

Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.

Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng sốt

Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp của do nhiễm trùng, nhiễm trùng gây ra đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời.

Viêm gan: phân tích triệu chứng

Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.

Suy giảm trí nhớ: phân tích triệu chứng

Trí nhớ là một quá trình nhận thức phức tạp, bao gồm cả hai khía cạnh có ý thức và vô thức của sự hồi tưởng, có thể được chia thành bốn loại.

Thiếu vitamin D: phân tích triệu chứng

Khi sự hấp thụ canxi ở ruột không cung cấp đủ canxi để duy trì mức canxi máu bình thường, Vit D sẽ ức chế các tế bào tạo xương và kích hoạt các tế bào hủy xương để huy động canxi từ xương.

Nguyên tắc chăm sóc rối loạn ở người già (lão khoa)

Dấu hiệu bệnh thường không điển hình ở bệnh nhân cao tuổi. Một rối loạn trong một hệ thống cơ quan có thể dẫn đến các triệu chứng trong bối cảnh đan xen, đặc biệt là bị ảnh hưởng bởi bệnh từ trước.

Đau mắt đỏ: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân chính của đau mắt đỏ là do nhiễm trùng hoặc chấn thương đối với các cấu trúc giải phẫu khác nhau của mắt, bệnh mô liên kết hoặc bệnh mắt nguyên phát cũng có thể biểu hiện bằng mắt đỏ.

Tiểu khó: phân tích triệu chứng

Chẩn đoán phổ biến nhất cho bệnh nhân mắc chứng khó tiểu là nhiễm trùng đường tiết niệu, mặc dù là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các triệu chứng khó tiểu, nhưng nhiều nguyên nhân khác cần được chẩn đoán chính xác.

Phát ban dát sẩn: phân tích triệu chứng

Khi phát ban dát sẩn có liên quan đến sốt, nên nghi ngờ nguyên nhân nhiễm trùng. Nếu không có sốt, phản ứng dị ứng thường là nguyên nhân.

Mê sảng ở người cao tuổi

Mặc dù các bệnh nhân lớn tuổi bị kích động sâu sắc thường nói đến cái tâm khi xem xét tình trạng mê sảng, nhiều cơn mê sảng tinh tế hơn.

Khối u bìu: phân tích triệu chứng

Trong quá trình đánh giá bất kỳ khối u bìu nào, mục tiêu chính là xác định xem có chỉ định chuyển tuyến ngay lập tức hay không.

Đau ngực từng cơn: những lưu ý lâm sàng trong chẩn đoán

Phải loại trừ thuyên tắc phổi ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau kiểu màng phổi cấp tính và không có nguyên nhân nào khác rõ ràng. D-dimer âm tính cùng Wells score < 4 (đủ khả năng loại trừ chẩn đoán này).

Đau bụng cấp: vị trí hướng lan và tính chất của đau khi chẩn đoán

Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp được liệt kê dươi đây. Những số trong ngoặc tương ứng với những vùng khác nhau của bụng, được thể hiện ở hình, nơi mà cơn đau nổi bật, điển hình nhất.

Hồng ban đa dạng: phân tích triệu chứng

Hồng ban đa dạng thường bao gồm các hội chứng hồng ban đa dạng nhỏ (EM), hồng ban đa dạng lớn (EMM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).