- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Ngộ độc cấp ethanol (rượu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc cấp ethanol (rượu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Con đường chính của quá trình chuyển hóa ethanol xảy ra ở gan thông qua alcohol dehydrogenase, các mô khác đóng góp
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hai phần ba người trưởng thành sử dụng đồ uống có chứa ethanol (rượu ethyl), và lượng ethanol vừa phải dường như làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và các bệnh tim khác. Tuy nhiên, có tới 10 phần trăm người trưởng thành lạm dụng ethanol và nhiễm độc ethanol cấp tính trên toàn thế giới có liên quan đến nhiều biến chứng, bao gồm tai nạn giao thông, bạo lực gia đình, giết người và tự tử. Tử vong do ngộ độc rượu vẫn là mối quan tâm chính.
Ethanol (CH 3 CH 2 OH) là một loại rượu tan trong nước, nhanh chóng đi qua màng tế bào. Hấp thu ethanol xảy ra thông qua hệ thống tiêu hóa, chủ yếu ở tá tràng và phần còn lại của ruột non (khoảng 80 phần trăm) và dạ dày (khoảng 20 phần trăm). Khi dạ dày trống rỗng, nồng độ ethanol trong máu cao nhất đạt được trong khoảng từ 30 đến 90 phút sau khi uống. Không có dữ liệu về sự hấp thụ của rượu bột có thể khác với dạng lỏng của nó, nhưng có lẽ sự hấp thụ là tương tự nhau.
Con đường chính của quá trình chuyển hóa ethanol xảy ra ở gan thông qua alcohol dehydrogenase. Mặc dù phần lớn chuyển hóa ethanol là gan, các mô khác đóng góp. Alcohol dehydrogenase cũng nằm trong niêm mạc dạ dày. Enzyme được tìm thấy với số lượng giảm ở phụ nữ. Ít chuyển hóa lần đầu, kết hợp với khối lượng phân phối nhỏ hơn, có thể giải thích tính dễ bị tổn thương của phụ nữ đối với các biến chứng cấp tính của nhiễm độc rượu.
Ngộ độc rượu cấp có thể gây hôn mê, suy hô hấp, độ nặng và tỉ lệ tử vong lại thường liên quan đến các các tai nạn, chấn thương, tội phạm, hạ đường huyết. Ngộ độc rượu cấp làm cho bệnh nhân dễ bị chấn thương và đánh giá bệnh nhân khó hơn.
Cần loại trừ ngộ độc các rượu khác và ethylen glycol (đặc biệt methanol và ethylen glycol).
Chẩn đoán xác định
Hỏi bệnh
Có uống rượu.
Triệu chứng lâm sàng
Hơi thở có mùi rượu (có thể không thấy).
Thần kinh: biểu hiện rối loạn ý thức với nhiều mức độ khác nhau từ kích thích, rối loạn hành vi, cảm xúc đến chậm chạm, sững sờ, hôn mê.
Hô hấp: ức chế hô hấp, giảm thông khí phế nang, ứ đọng, nguy cơ bị viêm phổi do sặc.
Tim mạch: hạ huyết áp, trụy tim mạch.
Thận: có thể suy thận cấp do tiêu cơ vân.
Hạ đường huyết, hạ thân nhiệt.
Biến chứng
Hôn mê nhiễm toan chuyển hóa: toan ceton, toan lactic.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
Chấn thương kèm theo, cần đặc biệt chú ý chấn thương sọ não và chấn thương cột sống cổ.
Xét nghiệm
Áp lực thẩm thấu máu (ALTT): tăng (ước tính và đo trên máy).
Khoảng trống thẩm thấu = Áp lực thẩm thấu đo được - Áp lực thẩm thấu ước tính, bình thường thấp hơn 20.
Áp lực thẩm thấu ước tính = Ure + glucose + 2 x Na máu
Định lượng nồng độ ethanol trong máu hoặc hơi thở, có thể phải đồng thời tìm và định lượng nồng độ các rượu khác và glycol nếu nghi ngờ ngộ độc nhiều loại rượu và glycol cùng lúc.
Ước tính nồng độ ethanol trong máu (mg/dl) = 4,6 x khoảng trống áp lực thẩm thấu, chỉ áp dụng khi chắc chắn ngộ độc ethanol đơn thuần (không có các rượu khác hoặc glycol) và chỉ có giá trị tham khảo.
Chẩn đoán phân biệt
Với các trường hợp rối loạn ý thức do các nguyên nhân khác: tai biến mạch não, hôn mê gan,...
Ngộ độc các thuốc an thần, gây ngủ.
Ngộ độc methanol và các glycol:
+ Ngộ độc methanol và glycol: ban đầu biểu hiện giống ngộ độc ethanol, sau đó nhiễm toan chuyển hóa tăng dần (toan không phải do ceton và lactic), tổn thương thần kinh, thận, tim mạch, mù (methanol).
Xét nghiệm định lượng các chất này trong máu.
+ Xét nghiệm khí máu: nếu nhiễm toan nặng càng nghĩ đến ngộ độc methanol hoặc glycol.
+ Soi trực tiếp nước tiểu tìm tinh thể calci oxalate dehydrat hoặc calci oxalate monohydrat (ngộ độc ethylen glycol).
- Ngộ độc isopropanol (cồn lau chùi): biểu hiện giống ngộ độc ethanol nhưng thường có nôn nhiều có máu kèm chất nôn, xét nghiệm có aceton trong máu tăng.
Chẩn đoán biến chứng
Chấn thương.
Hạ đường huyết.
Tai biến mạch não.
Tiêu cơ vân, nhiễm toan ceton, rối loạn nước điện giải.
Suy hô hấp.
Xét nghiệm khác cần làm
Xét nghiệm máu: ure, glucose, creatinin; điện giải, CK; amylase, AST, ALT, .... khí máu động mạch.
Bảng. Liên quan nồng độ rượu và triệu chứng lâm sàng
Điều trị
Kiểm soát đường thở: tư thế nằm nghiêng an toàn, chống tụt lưỡi, làm sạch đờm dãi.
Đảm bảo hô hấp (oxy, bóp bóng, đặt nội khí quản tùy tình trạng hô hấp), đảm bảo tuần hoàn, ủ ấm cho bệnh nhân.
Hôn mê: kiểm soát đường thở, đãm bảo hô hấp.
Tụt huyết áp: đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, bù đủ dịch, truyền dịch, dùng thuốc vận mạch.
Thăm khám nhanh chóng để phát hiện các biến chứng.
Chống hạ đường máu: cho bệnh nhân ăn đủ, truyền glucose ưu trương kết hợp tiêm vitamin B1 200mg/ngày.
Giữ ấm cho bệnh nhân.
Điều trị các tình trạng chấn thương kết hợp.
Điều trị các biến chứng: tiêu cơ vân, suy thận, nhiễm trùng, rối loạn nước điện giải.
Trường hợp bệnh nhân uống rượu không rõ nguồn gốc, rượu do người dân tự nấu, rượu lậu, rượu giả hoặc không rõ loại rượu: cần theo dõi sát lâm sàng kết hợp khoảng trống thầm thấu (nồng độ rượu nếu có thẻ) và khí máu động mạch.
+ Nếu lâm sàng cải thiện, khoảng trống thẩm thấu và khí máu binh thường thì bệnh nhân hồi phục.
+ Nếu lâm sàng chưa có gì đặc biệt ngoài các dấu hiệu của ngộ độc ethanol, khoảng trống thẩm thấu tăng nhưng khí máu còn bình thường: cần theo dõi tiếp.
+ Nếu lâm sàng có dấu hiệu nhiễm toan chuyển hóa nặng (trong khi lactat và ceton chỉ tăng nhẹ hoặc không tăng), bất thường về nhìn (nhìn mờ) hoặc tổn thương các cơ quan (đặc biệt thần kinh, thận, tim mạch) thì cần nghĩ tới ngộ độc các rượu khác (đặc biệt methanol) và glycol. Lọc máu (HD) rất hữu ích trong trường hợp này.
Phòng bệnh
Giải thích, giáo dục cho bệnh nhân và gia đình về tác hại của rượu, đo lactat, công thức máu, đông máu, Xquang tim phổi.
Tổng phân tích nước tiểu, ceton niệu.
Xét nghiệm khác: chụp CT scan sọ não, siêu âm bụng, điện tim.
Các xét nghiệm khác quyết định tùy thuộc theo lâm sàng.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh sốt mò: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng.
Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu
Viêm quanh khớp vai: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chẩn đoán viêm quanh khớp vai chủ yếu dựa vào lâm sàng ấn đau chói tại chỗ các vị trí tương ứng của gân như đầu dài gân nhị đầu, điểm bám gân trên gai, gân dưới gai, kết hợp cận lâm sàng mà chủ yếu là siêu âm phần mềm quanh khớp vai.
Ung thư tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ung thư tuyến giáp, là ung thư của tế bào biểu mô nang giáp, gồm ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể kém biệt hóa, hoặc từ tế bào cạnh giáp.
Loét bàn chân do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Do sự kết hợp của nhiều yếu tố như biến chứng thần kinh, mạch máu làm giảm tưới máu, chậm liền vết thương, tăng áp lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng
Biến chứng mắt do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đa số bệnh nhân có biến chứng võng mạc, không có triệu chứng, phát hiện sớm, và điều trị kịp thời sẽ giúp phòng ngừa và trì hoãn sự tiến triển của biến chứng này
Cơn đau quặn thận: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Đau bụng xảy ra khi sỏi bị kẹt trong đường tiết niệu, thường là trong niệu quản, sỏi chặn và làm giãn khu vực niệu quản, gây đau dữ dội
Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.
Đau ngực cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau ngực cấp phổ biến nhất ở khoa cấp cứu, đánh giá ngay lập tức là bắt buộc, để đảm bảo chăm sóc thích hợp, không có hướng dẫn chính thức về đau ngực có nguy cơ thấp
Suy hô hấp cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu ban đầu
Suy hô hấp xảy ra khi các mạch máu nhỏ, bao quanh túi phế nang không thể trao đổi khí, gặp phải các triệu chứng ngay lập tức, do không có đủ oxy trong cơ thể
Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực
Tràn khí màng phổi là một biến chứng rất nguy hiểm, có khả năng gây tử vong, ở bệnh nhân đang được thông khí nhân tạo
Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.
Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc
Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não
Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường
Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus, ở bệnh nhân có viêm kéo dài, chỉ định các xét nghiệm phù hợp, để khẳng định chẩn đoán.
Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.
Tắc đường hô hấp trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải vật lạ từ ngoài, nhiễm virut hoặc vi khuẩn, dị ứng nặng, bỏng hoặc chấn thương
Viêm gan tự miễn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm gan tự miễn, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, và ở tất cả các nhóm dân tộc, nhưng nó xảy ra chủ yếu ở phụ nữ.
Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh
Biến chứng mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tổn thương động mạch vành tim, ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể gặp ở người trẻ tuổi và có thể có những biểu hiện lâm sàng không điển hình
Tắc động mạch phổi cấp: do bệnh lí huyết khối tắc mạch
Mục tiêu điều trị tắc động mạch phổi cấp, là giảm nhanh sự tắc nghẽn động mạch phổi, bằng cách làm tan huyết khối, phẫu thuật thuyên tắc hoặc phá vỡ cơ học bằng ống thông
Ngộ độc cấp acetaminophen (paracetamol): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Khi uống quá liều acetaminophen, chất chuyển hóa độc là NAPQI tăng lên, vượt quá khả năng trung hòa của glutathion gây độc với gan, thận
Hội chứng Hellp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng Hellp, là bệnh lý sản khoa đặc trưng bời thiếu máu do tan máu, tăng men gan, và giảm tiểu cầu, xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai
Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.