- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Bệnh gút: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh gút: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh gút là bệnh rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Tình trạng viêm khớp trong bệnh gút là do sự lắng đọng các tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc mô.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bệnh gút thường gặp ở nam giới tuổi trung niên, đỉnh khởi phát bệnh là 50 tuổi, nhưng tỉ lệ mắc bệnh tăng dần ở cả hai giới nam và nữ ở các nhóm tuổi cao hơn.
Gút là bệnh rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Tình trạng viêm khớp trong bệnh gút là do sự lắng đọng các tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc mô.
Có hai loại là gút nguyên phát và gút thứ phát.
Bệnh gút thường gặp ở nam giới tuổi trung niên, đỉnh khởi phát bệnh là 50 tuổi, nhưng tỉ lệ mắc bệnh tăng dần ở cả hai giới nam và nữ ở các nhóm tuổi cao hơn.
Cơn gút cấp điển hình
Cơn thường xuất hiện tự phát, khởi phát đột ngột vào ban đêm.
Thường gặp ở các khớp ở chi dưới như: ngón chân cái, gối, bàn ngón chân.
Khớp đau dữ dội, bỏng rát. Khảm khớp sưng, nóng, đỏ, đau.
Đáp ứng tốt với colchicin, các triệu chứng viêm thuyên giảm hoàn toàn sau 48 giờ.
Cơn gút cấp có thể tự khỏi trong vòng 1 - 2 tuần thậm chí không cần điều trị.
Gút mạn tính
Giữa các đợt cấp, các khớp đã bị tổn thương hầu như không có triệu chứng nhưng các tinh thể urat vẫn tiếp tục lắng đọng. Sau nhiều lần có cơn gút cấp với mức độ ngày càng mau. Cuối cùng, sau nhiều năm với các đợt gút cấp, bệnh tiến triển thành gút mạn có hạt tôphi. Lúc này, các biểu hiện lâm sàng, sinh hoá, Xquang là biểu hiện của sự tích lũy urat ỡ các mô, chứng tỏ quá trình mạn tính.
Gút mạn tính có các biểu hiện như: hạt tôphi (trên bề mặt các khớp, cạnh khớp, sụn vành tai,...), bệnh khớp mạn tính có tổn thương khớp trên Xquang, bệnh thận do gút (sòl thận urat, suy thận, siêu âm có thể thấy sỏi thận).
Xét nghiệm acid uric máu
Acid uric máu tăng cao: nam trên 420pmol/l (70mg/l), nữ trên 360pmol/l (60mg/l).
Nếu acid uric máu bình thường cũng không loại trừ chẩn đoán và ngược lại nếu acid uric cao không có triệu chứng lâm sàng cũng không chẩn đoán gút. Không dùng acid uric làm tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định, mà chỉ có ý nghĩa hỗ trợ trong chẩn đoán và theo dõi trong điều trị.
Định lượng acid unic niệu 24 giờ
Với mục đích hướng dẫn điều trị: nhằm xác định tăng tình trạng bài tiết urat (trên 600mg/24 giờ) hay giảm thải tương đối (dưới 600mg/24 giờ). Nếu ở tình trạng tăng bài tiết acid uric niệu, không được dùng nhóm thuốc hạ acid uric có cơ chế tăng đào thải (probenecid).
Xét nghiệm dịch khớp (trong trường hợp viêm khớp gối, thường có tràn dịch)
Dịch khớp viêm, rất giàu tế bào (trên 50.000 bạch cầu/mm3), chủ yếu là bạch cầu đa nhân (không thoái hoá).
Nếu thấy được tinh thể urat, cho phép xác định chẩn đoán cơn gút. Đó là các tinh thể nhọn hai đầu, số lượng thay đổi, nằm ở trong hoặc ngoài bạch cầu. Dưới kính hiển vi phân cực, tinh thể này phân cực rõ.
Xét nghiệm chức năng thận
Cần phải thăm dò chức năng thận một cách có hệ thống: ure, creatinin máu, protein niệu 24giờ, tế bào niệu, pH niệu, siêu âm thận.
Các xét nghiệm máu về viêm
Tốc độ lắng máu tăng cao.
Bạch cầu máu tăng, trong đó bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
Protein C phản ứng tăng cao.
Xquang khớp
Giai đoạn gút cấp, hình ảnh Xquang khớp nói chung bình thường.
Xét nghiệm các bệnh lí phối hợp khác
Cần thăm dò lipid máu, đường máu vì các rối loạn chuyển hoá này hay kết hợp với nhau.
Tiêu chuẩn Bennett và Wood (1968)
Chẩn đoán chắc chắn gút khi tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hoặc hạt tôphi.
Hoặc tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.
Hoặc tối thiểu có trên 2 trong các tiêu chuẩn sau đây:
Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp VỚI tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội và khỏi hoàn toàn trong vòng hai tuần.
Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.
Có hạt tôphi.
Đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn 1 hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn 2.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm khớp nhiễm khuẩn: tổn thương một khớp, bệnh nhân có thể sốt, đôi khi kèm rét run.
Thường có đường vào và có tình trạng nhiễm trùng, không có cơn gút cấp. Dịch khớp có thể có bạch cầu đa nhân trung tính thoái hoá. Soi cấy dịch khớp nhằm phát hiện một viêm khớp nhiễm khuẩn có thể kết hợp với gút.
Viêm khớp phản ứng: có tiền sử nhiễm khuẩn cơ quan khác trước đó (tiết niệu, sinh dục), không có cơn gút cấp.
Viêm khớp dạng thấp: thường ở nữ, khớp đau không nóng đỏ và không có cơn gút cấp.
Viêm khớp giả gút: là tình trạng viêm khớp, phần mềm cạnh khớp do tinh thể calci phosphat, tinh thể cholesterol,... biểu hiện lâm sàng viêm khớp cấp tương đối giống cơn gút cấp. Tuy nhiên, thường gặp ở người cao tuổi, kết hợp với tình trạng thoái hóa khớp nhiều. Không có hạt tôphi. Xét nghiệm tìm thấy tinh thể calci, (không phải tinh thể urat) trong dịch khớp hay vị trí tổn thương.
Viêm mô tế bào: là tình trạng viêm nhiễm trùng tổ chức da và mô mềm dưới da có thể cạnh khớp hoặc ngoài khớp. Thường gặp ở chi dưới, có yếu tố thuận lợi như: xước da, phỏng rộp trước đó...
Mục đích điều trị
Điều trị cơn gút cấp và phòng ngừa tái phát cơn gút cấp.
Điều trị dự phòng các biến chứng do bệnh gút.
Mục tiêu điều trị
Acid uric máu dưới 360pmol/l (60mg/l) với gút chưa có hạt tôphi và dưới 320pmol/l (50mg/l) khi gút có hạt tôphi.
Điều trị cơn gút cấp
Thuốc chống viêm
Colchicin: viên 1 mg.
Colchicin có vai trò trong điều trị chống viêm cơn gút cấp, làm test chẩn đoán bệnh gút và vai trò điều trị dự phòng cơn gút cấp.
Trước đây, liều bắt đầu: 3mg/24 giờ, chia 3 lần, trong 2 ngày; tiếp theo: 2mg/24 giờ, chia 2 lần, trong 2 ngày tiếp; sau đó: 1mg/24 giờ, duy trì trong 15 ngày, có khi 1-2 tháng để tránh tái phát. Liều khởi đầu như vậy chỉ cũng được áp dụng đẻ làm test chẩn đoán bệnh gút. Hiện nay, nhiều quan điểm cho rằng không dùng colchicin liều cao mà chia nhỏ liều 0,6mg/6 giờ hoặc 1-2 viên/ngày và/hoặc phối hợp với một thuốc chống viêm không steroid khác ngay từ ban đầu để hạn chế tác dụng phụ rối loạn tiêu hóa của colchicin.
Các thuốc chống viêm không steroid
Chọn một trong số thuốc sau (lưu ý tuyệt đối không phối hợp thuốc trong nhóm vì không tăng tác dụng điều trị mà lại có nhiều tác dụng phụ):
Diclofenac (Voltaren) viên 50mg x 2 viên/ngày chia 2 hoặc viên 75mg x 1 viên/ngày sau ăn no. Co thể sử dụng dạng ống tiêm bắp 75mg/ngày trong 2-4 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.
Meloxicam (Mobic) viên 7,5mg x 2 viên/ngày sau ăn no hoặc dạng ống tiêm bắp 15mg/ngày x 2-4 ngày nếu bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.
Piroxicam (Felden) viên hay ống 20mg, uống 1 viên/ngày uống sau ăn no hoặc tiêm bắp ngày 1 ống trong 2-4 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.
Celecoxib (Celebrex) viên 200mg, liều 1 đến 2 viên/ngày sau ăn no. Không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch và thận trọng hơn ở người cao tuổi.
Corticoid: thường được chỉ định cho những bệnh nhân có chống chỉ định dùng colchicin, CVKS hoặc điều trị nhưng không hiệu quả. Corticoid có thể được dùng đường tiêm nội khớp.
Thuốc giảm đau
Chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới acetaminophen (paracetamol, Efferalgan), Efferalgan codein, morphin. Ví dụ dùng paracetamol viên 0,5g liều từ 1-3g/ngày. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
Kiềm hóa nước tiểu
Đảm bảo nước để có thể lọc tốt qua thận, sao cho lượng acid uric niệu không vượt quá 400mg/l.
Kiềm hoá niệu bằng nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14% để đảm bảo lượng nước uống 2 lít/ngày.
Chế độ ăn uống, sinh hoạt
Các nguyên tắc vệ sinh ăn uống đối với bệnh nhân gút:
Chế độ ăn giảm đạm (thịt ăn không quá 150g/ngày), tránh các thức ăn chứa nhiều nhân purin, giảm mỡ.
Đạt trọng lượng cơ thể ở mức sinh lí, ăn giảm kalo nếu béo phì.
Uống nhiều nước, đặc biệt là nước khoáng kiềm.
Bệnh nhân nên:
Uống nhiều nước hàng ngày, tốt nhất dùng loại nước khoáng kiềm.
Ăn nhiều rau xanh, rau actisô, xà lách, cà rốt, bắp cải, dưa chuột, dưa gang, đậu xanh, khoai tây, cà chua, nấm tươi, măng.
Có thể ăn trứng, sữa và các chế phẩm, phomat trắng không lên men, cá nạc.
Cần tránh dùng một số loại thuốc có thể làm tăng acid uric máu: các thuốc lợi tiểu, corticoid, những thuốc này có thể làm giảm sưng đau khớp nhanh chóng, song về lâu dài sẽ làm bệnh nặng lên và một số thuốc khác như: aspirin, thuốc chống lao.
Kiêng: rượu, chè, phủ tạng, thịt chó, dê, hải sản,...
Điều trị gút mạn tính
Mục đích tránh các cơn gút cấp, tránh tổn thương các tạng. Thường phải hạ acid uric máu dưới 60mg/l (360ụmol/l). Để đạt được mục tiêu cần thực hiện tốt chế độ ăn và chế độ dùng thuốc.
Chế độ ăn
Tuân thủ chế độ ăn uống và kiềm hoá nước tiểu như với cơn gút cấp và phải duy trì thực hiện liên tục hàng ngày.
Thuốc chống viêm
Colchicin: với mục đích tránh các cơn gút cấp tái phát. Có thể dùng trong 3 tháng liền hoặc duy trì thêm một tháng kể từ ngày hết viêm khớp. Liều mỗi ngày 1 viên colchicin 1mg, uống trước khi đi ngủ. Thuốc chống viêm không steroid: có thể dùng kết họp với colchicin hoặc dùng đơn độc khi co cơn gút cấp.
Thuốc giảm acid uric
Các thuốc ức chế tổng hợp acid uric:
Duy trì thuốc nhóm này cho đến khi acid uric máu đạt dưới 60mg/l (360 µmol/l), thậm chí 50mg/l (320 µmol/l) trong trường hợp gút mạn tính có hạt tôphi.
Thường dùng liên tục trong 1-2 tháng. Sau đó, tùy theo lượng acid uric máu mà chỉnh liều. Co những trường hợp phải duy trì suốt đời nếu bệnh nhân không tuân thủ chế độ ăn nghiệm ngặt, acid uric máu không về bình thường.
Allopurinol: biệt dược zyloric viên 100 - 300mg.
Chỉ đinh: mọi trường hợp gút. Song không nên dùng allopurinol ngay trong khi đang có cơn cấp, mà nên đợi khoảng một tuần sau, khi tình trạng viêm giảm, mới bắt đầu cho allopurinol để tránh khởi phát cơn gút cấp. Nếu đang dùng allopurinol mà có đợt cấp, vẫn tiếp tục dùng. Liều: 200- 400mg/24 giờ.
Tác dụng phụ: tăng nhạy cảm da (ban, sẩn ngửa, mày đay), sốc phản vệ, viêm mạch máu, viêm gan (hiếm gặp).
Các thuốc tăng thải acid uric: probenecid (500mg x 1-2 viên/24 giờ):
Cơ chế: các thuốc nhóm này có tác dụng tăng thải acid uric qua thận và ức chế hấp thụ ở ống thận, làm giảm acid uric máu, song làm tăng acid uric niệu.
Chì định: các trường hợp không dung nạp với các thuốc ức chế tổng hợp acid uric.
Chống chỉ định: gút có tổn thương thận hoặc tăng acid uric niệu (trên 600mg/24 giờ).
Thuốc tiêu acid uric (biệt dược Uricozyme):
Cơ chế: đây là enzym uricase có tác dụng chuyển acid uric thành allantoin có độ hòa tan cao và dễ dàng thải ra ngoài cơ thể.
Chỉ định: các trường hợp tăng acid uric cấp trong các bệnh về máu. Phải dùng trong bệnh viện.
Nói chung rất hiếm khi được dùng.
Điều trị gút mạn tính có các biến chứng
Suy thận: tùy độ suy thận
Suy thận độ I và II, điều trị thuốc chống viêm bằng corticoid uống ngắn ngày rồi ngừng, thuốc hạ acid uric bằng allopurinol liều thấp 100 - 300mg hàng ngày hoặc cách ngày.
Suy thận độ III hoặc IV có chỉ định lọc máu.
Hạt tôphi
Phẫu thuật cắt hạt tôphi: chỉ định rất hạn chế, chỉ khi hạt tôphi bị vỡ, dò dịch, quá to ảnh hường nhiều đến chức năng vận động của khớp.
Nhiễm trùng hạt tôphi vỡ: cần chăm sóc thay băng hàng ngày, cắt lọc vết thương và dùng kháng sinh đường toàn thân. Nói chung vết loét sẽ rất lâu lành.
Phòng bệnh
Thực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lí.
Thực hiện tốt chế độ ăn, tránh uống rượu bia nhiều, tránh để tăng cân béo phì.
Phát hiện cơn gút cấp sớm để dùng thuốc vá thực hiện điều chỉnh lối sống kịp thời tránh trờ thành gút mạn và biến chứng do gút.
Bài viết cùng chuyên mục
Loét bàn chân do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Do sự kết hợp của nhiều yếu tố như biến chứng thần kinh, mạch máu làm giảm tưới máu, chậm liền vết thương, tăng áp lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng
Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu
Biến chứng mắt do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đa số bệnh nhân có biến chứng võng mạc, không có triệu chứng, phát hiện sớm, và điều trị kịp thời sẽ giúp phòng ngừa và trì hoãn sự tiến triển của biến chứng này
Viêm tuyến giáp không đau hashimoto: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Là bệnh có tính chất tự miễn, mang tính gia đình, còn gọi là viêm tuyến giáp tự miễn, viêm tuyến giáp lympho bào mạn tính.
Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.
Bệnh do nấm Penicillium marneffei: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh do nấm Penidllium, có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với các tổn thương trên da, sốt kéo dài, hạch to, gan lách to, thiếu máu.
Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus, ở bệnh nhân có viêm kéo dài, chỉ định các xét nghiệm phù hợp, để khẳng định chẩn đoán.
Dị ứng thuốc: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Dị ứng thuốc, là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho cơ thể người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc, do đã có giai đoạn mẫn cảm.
Đau ngực cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau ngực cấp phổ biến nhất ở khoa cấp cứu, đánh giá ngay lập tức là bắt buộc, để đảm bảo chăm sóc thích hợp, không có hướng dẫn chính thức về đau ngực có nguy cơ thấp
Rắn hổ mang cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tất cả các bệnh nhân bị rắn hổ cắn, hoặc nghi ngờ rắn hổ cắn, phải được vào viện, tại khoa cấp cứu có máy thở, và có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu
Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán
Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.
Đau thần kinh tọa: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Điều trị nội khoa là chính. Tuy nhiên, nếu đau kéo dài ảnh hường nhiều đến khả năng vận động, cần xem xét phương pháp phẫu thuật.
Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.
Viêm màng não tăng bạch cầu ái toan: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Các nguyên nhân, gây viêm màng não tăng bạch cầu ái toan, thường do các ấu trùng của các loài giun sán gây nên.
Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.
Nhiễm khuẩn huyết: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tất cả các vi khuẩn có độc tính mạnh, hay yếu đều có thể gây nhiễm trùng huyết, trên cơ địa suy giảm sức đề kháng, hay suy giảm miễn dịch.
Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.
Viêm tụy cấp nặng: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Viêm tụy cấp, bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng, nhẹ chỉ cần nằm viện ngắn ngày, ít biến chứng, mức độ nặng, bệnh diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng
Biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Các bệnh lý nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, hơn so với người khoẻ mạnh do các tổn thương mạch máu, thần kinh làm giảm khả năng tự bảo vệ cơ thể
Viêm màng não mủ: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Có nhiều vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Tuy nhiên, tần suất mắc của từng chủng vi khuẩn tùy thuộc vào tuổi cũng như một số yếu tố liên quan đến sức đề kháng cơ thể.
Sốc phản vệ: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Phản ứng phản vệ có thể biểu hiện tại da hoặc niêm mạc, đường tiêu hóa, đường hô hấp, hệ tim mạch như mạch nhanh, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid
Fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs, làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào
Ngộ độc rotundin: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Là thuốc có độ an toàn cao, tuy nhiên nếu uống quá liều có thể gây nhiều biến chứng, khi bệnh nhân uống 300mg trong 24 giờ, đã gây ra những biến đổi về điện tim
Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.