Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn nặng: chẩn đoán và điều trị tích cực

2020-02-12 02:32 PM
Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn, là bệnh lý nhiễm khuẩn của nhu mô phổi, gây ra tình trạng viêm các phế nang, tiểu phế quản và tổ chức kẽ của phổi

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm phổi mắc phải cộng đồng (CAP) là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Biểu hiện lâm sàng của viêm phổi mắc phải cộng đồng khác nhau, từ viêm phổi nhẹ đặc trưng bởi sốt và ho sản xuất đến viêm phổi nặng đặc trưng bởi suy hô hấp và nhiễm trùng huyết. Do phổ rộng các đặc điểm lâm sàng liên quan, viêm phổi mắc phải cộng đồng là một phần của chẩn đoán phân biệt gần như tất cả các bệnh về đường hô hấp.

Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng được định nghĩa là nhiễm trùng cấp tính nhu mô phổi ở một bệnh nhân mắc phải nhiễm trùng trong cộng đồng, được phân biệt với viêm phổi mắc phải tại bệnh viện. Nó có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đáng kể, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi và những người mắc bệnh đáng kể.

Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn là bệnh lý nhiễm khuẩn của nhu mô phổi, gây ra tình trạng viêm các phế nang, tiểu phế quản và tổ chức kẽ của phổi, do căn nguyên vi khuẩn, xảy ra tại cộng đồng.

Nguyên nhân thường gặp: phế cầu và các vi khuẩn không điển hình.

Tần số thở là một trong các dấu hiệu quan trọng nhất để đánh giá tình trạng nặng của bệnh.

Cần đánh giá đầy đủ các yếu tố tiên lượng nặng để định hướng xử trí cho phù hợp.

Chẩn đoán xác định viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn

Triệu chứng lâm sàng

Ho.

Khó thở.

Sốt, có thể rét run.

Khạc đờm đục, số lượng nhiều.

Đau ngực tăng khi hít vào.

Khám phổi: thở nhanh, hội chứng đông đặc, nghe có ran nổ, ran ẩm, tiếng thổi ống,... tại vùng tổn thương.

Các triệu chứng nặng: nhịp tim nhanh, tím, co kéo cơ hô hấp, rối loạn ý thức, rối loạn huyết động.

Cận lâm sàng

Xquang phổi thẳng, nghiêng: hình ảnh tổn thương thâm nhiễm mới thành đám mờ trắng hoặc những nốt mờ tập trung ở một vùng của phổi; có thể thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi.

Công thức máu:

Bạch cầu máu tăng cao > 10G/L hoặc < 4G/L.

Xét nghiệm đờm:

Nhuộm soi: có thể thấy bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào biểu mô, vi khuẩn.

Cấy định danh vi khuẩn.

Cấy máu:

2 mẫu trước khi điều trị kháng sinh.

Xét nghiệm khí máu động mạch.

Tăng CRP, tăng Procalcitonin.

Cần loại trừ viêm phổi liên quan đến các chăm sóc y tế.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm phổi không do vi khuẩn: do virus, nấm, kí sinh trùng.

Lao phổi.

Viêm phế quản.

Viêm đường hô hấp trên.

Nhồi máu phổi.

Tràn dịch màng phổi.

Bệnh lí các khối u phổi-phế quản.

Chẩn đoán nguyên nhân

Phân loại theo chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp:

Vi khuẩn điển hình

Cầu khuẩn Gram dương: Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis, Enterococcus faecium.

Song cầu Gram âm: Moraxella catarrhalis.

Trực khuẩn gram âm: Hemophillus influenzae, Klebsiella pneumoniae, Enterobacteriacae, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli.

Vi khuẩn không điển hình

Legionella Pneumophilia.

Mycoplasma pneumoniae.

Chlamydia pneumoniae, Chlamydia psittaci.

Theo cơ địa bệnh nhân

Nghiện rượu: Streptococcus pneumoniae, vi khuẩn Gram âm (Klebsiella pneumoniae), vi khuẩn kị khí.

Vệ sinh răng miệng kém: vi khuẩn kị khí.

Đang có dịch cúm hoạt động tại địa phương: Streptococcus pneumonia, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Hemophillus influenzae.

Vùng đang lưu hành dịch hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn: Streptococcus suis (liên cầu lợn).

Tiếp xúc với gia cầm, chim: Chlamydia psittaci (ngoài căn nguyên hay gặp - cúmAH5N1).

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Streptococcus pneumoniae, Hemophillus influenzae, Moraxella catarrhalis, Legionella.

Giãn phế quản, xơ phổi: Pseudomonas aeruginosa, Burkholderia cepacia, Staphylococcus aureus.

Ghép tạng, suy thận: Legionella.

Chẩn đoán mức độ nặng

Cơ địa bệnh nhân

Tuổi > 75.

Bệnh lý kèm theo:

Các khối u ác tính.

Suy hô hấp mạn tính.

Suy tim sung huyết.

Suy giảm miễn dịch.

Nghiện rượu.

Rối loạn nuốt.

Sau đợt nhiễm virus hoặc mới đây được chẩn đoán, điều trị viêm phổi.

Tình trạng suy hô hấp nặng

Rối loạn ý thức.

Nhịp tim >120 chu kì/phút.

Nhiệt độ < 35°c hoặc > 40°c.

Thở nhanh > 30 chu kì/phút.

Tím.

Thiểu niệu.

Huyết áp < 90/60mmHg.

Sa02 < 90% hoặc Pa02 < 60mmHg.

Nhiễm khuẩn nặng - sốc nhiễm khuẩn

Điều trị

Điều trị kháng sinh

Không có nguy cơ nhiễm trùng do trực khuẩn mủ xanh

Cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon 1 -2g/ngày; cefotaxim 1 -2g mỗi 6-8 giờ) kết hợp với fluoroquinolon kháng phế cầu (levofloxacin 500mg/ngày; gatifloxacin 400mg/ngày; moxifloxacin 400mg/ngày) hoặc macrolid (azithromycin 500mg/ngày; erythromycin 500mg mỗi 6 giờ; clarithromycin 500mg mỗi 12 giờ).

Hoặc beta lactam + chất ức chế men beta lactamase (ampicillin/sulbactam 1,5 - 3g mỗi 6 giờ; amoxicillin/acid clavulanic) kết hợp với fluoroquinolon kháng phế cầu hoặc macrolid.

Nguy cơ nhiễm trùng do trực khuẩn mủ xanh (mới sử dụng một đợt kháng sinh, cơ địa suy giảm miễn dịch, ...).

Beta lactam kháng trực khuẩn mủ xanh kết hợp với aminoglycosid, kết hợp với fluoroquinolon kháng phế cầu hoặc macrolid.

Hoặc beta lactam kháng trực khuẩn mủ xanh (cefeplm 1-2g mỗi 12 giờ; piperacillin/tazobactam; imipenem; meropenem) kết hợp với ciprofloxacin.

Nếu nghi ngờ nhiễm trùng do Staphylococcus kháng methicillin: thêm vancomycin hoặc linezolid.

Viêm phổi do hít hoặc viêm phổi kị khí: beta lactam + chất ức chế men beta lactamase hoặc clindamycin.

Thời gian điều trị kháng sinh

Viêm phổi do các vi khuẩn điển hình: 7-10 ngày.

Do vi khuẩn không điển hình (Chlamydia, Legionella, Mycoplasma)-. 14 ngày.

Viêm phổi do trực khuẩn mủ xanh hoặc Acinetobacter baumannii: điều trị ít nhất 10-14 ngày.

Trường hợp thất bại với các điều trị ban đầu: xem xét chuyển tuyến để làm xét nghiệm

Huyết thanh chẩn đoán Mycoplasma, Chlamydia.

Lấy máu hoặc xét nghiệm nước tiểu chẩn đoán Legionella.

Cân nhắc nội soi phế quản: đánh giá tổn thương, cấy định lượng, sinh thiết xét nghiệm mô bệnh học.

Các biện pháp hồi sức

Điều trị suy hô hấp

Tư thế bệnh nhân: đầu cao 30°-45° (nếu không tụt huyết áp).

Oxy liệu pháp:

Chỉ định: khi có giảm oxy hóa máu:

+ SpO2 < 92% hoặc PaO2 ≤ 65mmHg.

+ Tăng công thở: thở nhanh, thở nghịch thường.

Thở oxy qua kính: 1-5 lít/phút sao cho SpO2 > 92%.

+ Thở oxy qua mặt nạ đơn giản: oxy 6-12 lít/phút khi thở oxy kính không đạt được SpO2 > 92%.

+ Thở oxy qua mặt nạ có túi: khi mặt nạ đơn giản không hiệu quả.

Thông khí nhân tạo không xâm nhập.

Chỉ định:

+ Suy hô hấp vừa và nặng, không đáp ứng với thở oxy, với điều kiện bệnh nhân còn tỉnh, hợp tác tốt, ho khạc tốt.

+ Tăng C02 cấp tính (pH < 7,35 và PaC02 > 45mmHg).

Chống chỉ định:

+ Ngừng thờ.

+ Suy hô hấp nguy kịch.

+ Tụt huyết áp.

+ Loạn nhịp tim.

+ Tắc đường hô hấp trên hoặc chấn thương-biến dạng vùng hàm mặt, không đảm bảo mặt nạ kín khít.

+ Không hợp tác.

+ Không ho khạc được.

Các phương thức: thông khí nhân tạo áp lực dương liên tục - CPAP hoặc thông khí nhân tạo hai mức áp lực dương - BiPAP.

Thông khí nhân tạo xâm nhập

Chỉ định khi bệnh nhân suy hô hấp nặng, có chống chỉ định hoặc không đáp ứng với thông khí nhân tạo không xâm nhập.

Bắt đầu bằng phương thức thở kiểm soát thể tích, với Vt từ 8-10ml/kg, tần số 12-16 chu kì/phút, l/E = 1/2, PEEP = 0-5 và điều chỉnh FiO2 để đạt được Sp02 > 92%.

Nếu tiến triển thành ARDS: (xem Phác đồ ARDS).

Tình trạng nhiễm khuẩn nặng-sóc nhiễm khuẩn

(Xem Phác đồ sốc nhiễm khuẩn).

Các biện pháp khác

Cân nhắc soi hút phế quản nếu có chỉ định.

Điều chỉnh cân bằng dịch vào-ra và các rối loạn điện giải.

Các biện pháp vật lí trị liệu hô hấp.

Dinh dưỡng đủ cho bệnh nhân.

Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn.

Điều trị phòng huyết khối tĩnh mạch sâu và viêm loét dạ dày do stress.

Phòng bệnh

Vệ sinh răng miệng đầy đù.

Tiêm phòng vaccin cúm và phế cầu, đặc biệt với các bệnh nhân cơ địa suy giảm miễn dịch.

Các bệnh nhân mắc các bệnh lí nội khoa mạn tính nặng hoặc nguy cơ suy giảm miễn dịch cần được tư vấn phòng tránh các bệnh lây qua đường hô hấp.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.

Suy giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Suy giáp, là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ, so với nhu cầu của cơ thể.

Bệnh thương hàn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột. Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.

Loét bàn chân do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Do sự kết hợp của nhiều yếu tố như biến chứng thần kinh, mạch máu làm giảm tưới máu, chậm liền vết thương, tăng áp lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng

Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh

Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu nâng cao

Cấp cứu cơ bản ngay lập tức là rất quan trọng để điều trị ngừng tim đột ngột, duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng, cho đến khi có chăm sóc nâng cao

Sốc phản vệ: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Phản ứng phản vệ có thể biểu hiện tại da hoặc niêm mạc, đường tiêu hóa, đường hô hấp, hệ tim mạch như mạch nhanh, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp

Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.

Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.

Viêm tuyến giáp không đau hashimoto: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Là bệnh có tính chất tự miễn, mang tính gia đình, còn gọi là viêm tuyến giáp tự miễn, viêm tuyến giáp lympho bào mạn tính.

Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục

Viêm quanh khớp vai: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chẩn đoán viêm quanh khớp vai chủ yếu dựa vào lâm sàng ấn đau chói tại chỗ các vị trí tương ứng của gân như đầu dài gân nhị đầu, điểm bám gân trên gai, gân dưới gai, kết hợp cận lâm sàng mà chủ yếu là siêu âm phần mềm quanh khớp vai.

Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.

Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh

Ngộ độc rotundin: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Là thuốc có độ an toàn cao, tuy nhiên nếu uống quá liều có thể gây nhiều biến chứng, khi bệnh nhân uống 300mg trong 24 giờ, đã gây ra những biến đổi về điện tim

Ngộ độc khí carbon monoxide (CO): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Khí CO là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon, nhiễm phổ biến là sử dụng các nhiên liệu có carbon để đốt ở nơi thông khí

Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, trong đó màng phế nang mao mạch bị tổn thương cấp tính, dẫn đến tình trạng suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy liều cao

Ngộ độc Nereistoxin (thuốc trừ sâu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nếu không được cấp cứu khẩn trương, ngộ độc Nereistoxin, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản

Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong

Biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Các bệnh lý nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, hơn so với người khoẻ mạnh do các tổn thương mạch máu, thần kinh làm giảm khả năng tự bảo vệ cơ thể

Viêm màng não mủ: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Có nhiều vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Tuy nhiên, tần suất mắc của từng chủng vi khuẩn tùy thuộc vào tuổi cũng như một số yếu tố liên quan đến sức đề kháng cơ thể.

Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.

Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu