- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm gan virus cấp tính là một bệnh nhiễm trùng toàn thân chủ yếu ảnh hưởng đến gan. Nó thường được gây ra bởi virus là bệnh gan (viêm gan A, B, C, D và E). Nhiễm virus khác đôi khi cũng có thể ảnh hưởng đến gan, chẳng hạn như cytomegalovirus (CMV), herpes simplex, coxsackievirus và adenovirus. Trong khi đó viêm gan A và E tự giới hạn, nhiễm viêm gan C và ở mức độ thấp hơn viêm gan B thường trở thành mãn tính.
Viêm gan virus cấp là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan. Hiện nay, đã xác định 5 loại virus viêm gan khác nhau là A, B, C, D, E. Trong đó, virus viêm gan A, B, E thường gây nên viêm gan cấp tính, đặc biệt virus viêm B hay khi đồng nhiễm các virus có thể gây những biểu hiện rất nặng như viêm gan tối cấp.
Đặc điểm virus học của các virus viêm gan
Bảng. Đặc điểm virus học của các virus viêm gan
* (HAV: Hepatitis A virus, HBV: Hepatitis B virus, HCV: Hepatitis c virus, HDV: Hepatitis D virus, HEV: Hepatitis E virus)
Bảng. Đặc điểm lâm sàng và dịch tễ của các loại viêm gan virus
Lâm sàng
Trong viêm gan virus cấp biểu hiện lâm sàng rất thay đổi, có thể không triệu chứng với transaminase tăng cao, có thể có triệu chứng với biểu hiện vàng da, vàng mắt rõ hoặc biểu hiện nặng nguy hiểm nhất là thể tối cấp. Tùy theo thể lâm sàng có các triệu chứng:
Thể điển hình
Thời kì ủ bệnh:
Kéo dài từ vài tuần đến vài tháng tùy từng loại virus.
Thời kì khởi phát (thời kì tiền vàng da):
Người bệnh có biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau hạ sườn phải, sau đó xuất hiện nước tiểu vàng sẫm và vàng mắt. Triệu chứng sốt sẽ hết khi bệnh nhân xuất hiện vàng mắt.
Thời kì toàn phát (còn gọi là thời kì vảng da):
Da vàng, củng mạc mắt vàng, niêm mạc dưới lưỡi vàng. Nước tiểu sẫm màu, số lượng ít.
Gan to nhẹ, mềm, ấn tức.
Thông thường giai đoạn này kéo dài trong vòng 1 tháng, sau đó các triệu chứng giảm dần và người bệnh xuất hiện đái nhiều, bệnh ổn định.
Thời kì hồi phục:
Vàng da giảm, cảm giác ăn ngon, nước tiểu trong, số lượng nhiều.
Các thể lâm sàng
Thể teo gan vàng cấp hay bán cấp: chù yếu xảy ra trong nhiễm HBV, HDV và HEV, rất hiếm gặp do HAV nếu có thường ở người đã có bệnh gan mạn tính trước đó. Phụ nữ mang thai nhiễm HEV, có khoảng 20% biểu hiện viêm gan tối cấp.
Bệnh xuất hiện khi tỉ lệ prothrombin giảm < 60% kèm theo rối loạn về thần kinh.
Dựa theo thời gian xuất hiện các dấu hiệu thần kinh, người ta chia làm 3 loại:
Tối cấp: từ lúc khởi bệnh đến lúc xuất hiện dấu hiệu thần kinh trong một tuần.
Cấp: xuất hiện dấu hiệu thần kinh trong tháng đầu.
Bán cấp: xuất hiện dấu hiệu thần kinh sau 1 tháng.
Triệu chứng
Vàng da rất đậm, hơi thở mùi gan, diện đục gan thu nhò. Dấu hiệu thần kinh chia 3 độ:
Độ I: người bệnh có thể thay đổi tính cách, khó nhận biết được trên lâm sàng nếu thầy thuốc không chú ý.
Độ II: người bệnh hay quên, lơ mơ, mất trí nhớ.
Độ III: biểu hiện hôn mê, kích động, giãy giụa, tăng trương lực cơ.
Xét nghiệm: AST (aspartat amino-transferase), ALT (alanin amino-transferase) tăng cao, bilirubin tăng cao chủ yếu là trực tiếp. Các yếu tố đông máu giảm nặng, tỉ lệ prothrombin giảm có khi dưới 10%.
Người bệnh có thể có biểu hiện xuất huyết trên da hay xuất huyết nội tạng.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu
Công thức máu: bạch cầu và tiểu cầu máu bình thường.
Xét nghiệm đánh giá chức năng gan:
AST, ALT tăng gấp 5 lần so với giá trị binh thường, có khi đến hàng nghìn u/l/37°C.
Bilirubin máu tăng > 17mmol/l, chù yếu là bilirubin trực tiếp.
Albumin máu bình thường, giảm trong những trường hợp nặng.
Đông máu: tỉ lệ prothrombin bình thường hay giảm, trong thể nặng giảm < 60%, có thể < 10%.
Xét nghiệm huyết thanh:
Trong giai đoạn viêm gan cấp, các dấu ấn huyết thanh xuất hiện tương ứng với loại kháng nguyên.
Nhiễm HBV cấp: xuất hiện anti HBc IgM (+).
Nhiễm HAV: anti HAV IgM (+).
Nhiễm HCV: anti HCV (+).
Nhiễm HDV: anti HDV (+).
Nhiễm HEV: anti HEV IgM (+).
Siêu âm gan
Không có tổn thương khu trú.
Chẩn đoán phân biệt
Cần phải phân biệt với tất cả các trường hợp vàng da do các nguyên nhân khác:
Nhiễm trùng huyết
Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc: sốt cao, rét run, vã mồ hôi, vật vã li bì.
Gan lách to.
Xét nghiệm: bạch cầu máu tăng cao, đặc biệt đa nhân trung tính.
Cấy máu xác định vi khuẩn.
Sốt rét nặng biến chứng
Yếu tố dịch tễ học: sống hay đến vùng dịch tễ sốt rét.
Sốt cao liên tục, thiếu máu.
Xét nghiệm máu có kí sinh trùng sốt rét.
Nhiễm trùng đường mật do sỏi
Sốt, tình trạng nhiễm trùng.
Bạch cầu máu tăng, siêu âm có hình ảnh sỏi đường mật hay trong gan.
Viêm gan cấp do các virus khác
Như virus Dengue, Cytomegalovirus, Estein-Barr virus: ngoài các triệu chứng viêm gan cấp còn có các triệu chứng của nhiễm các loại virus đó.
Điều trị
Viêm gan virus cấp thông thường
Viêm gan virus cấp do các loại virus viêm gan A, B, D và E gây nên không có chỉ định điều trị thuốc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và nghỉ ngơi. Viêm gan cấp do virus viêm gan c có chỉ định điều trị các thuốc đặc hiệu (xem thêm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan virus C).
Các thuốc cần tránh sử dụng trong giai đoạn cấp: corticoid, rượu, estrogen.
Các thuốc điều trị không đặc hiệu:
Truyền dịch: sử dụng các dung dịch đẳng trương: glucose 5%, ringer lactat, natri clorua 0,9%, ...
Vitamin nhóm B như B1, B6 và B12 uống hoặc tiêm bắp.
Thuốc bổ gan: leverteen, legalon, ...
Truyền các loại thuốc: L-ornithin-L-aspartat 2 - 4g/ngày.
Thuốc lợi mật: chophytol, sorbitol, MgS04.
Dung dịch đạm dùng cho bệnh nhân có bệnh lí gan (không có các acid amin nhân thơm):
Morihepamin truyền tĩnh mạch.
Trong những trường hợp nặng, giảm albumin máu: truyền Human albumin 20% lọ 50ml x 1- 2lọ/ ngày tùy theo mức độ giảm albumin.
Chế độ nghỉ ngơi và dinh dưỡng:
Có vai trò rất quan trọng trong viêm gan virus cấp.
Uống đường glucose.
Ăn thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng, nhiều đạm và đường.
Uống nhân trần, ăn hoa quả.
Nghỉ ngơi, tránh lao động hoặc làm việc gắng sức.
Theo dõi:
Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan cấp tính, có các dấu hiệu sau đây cần nhập viện cấp cứu để theo dõi và điều trị tránh chuyển sang thể viêm gan nặng (hôn mê gan).
Tình trạng mệt mòi dữ dội.
Không ăn uống được, nôn nhiều.
Biểu hiện xuất huyết.
Rối loạn tri giác.
Rối loạn hô hấp.
Trụy tim mạch...
Viêm gan nặng (teo gan cấp và tối cấp)
Thuốc điều trị không đặc hiệu: giống như thể thông thường.
Hồi sức hô hấp:
Thở oxy, hút đờm dãi và tư thế nằm nghiêng an toàn.
Đảm bảo tuần hoàn: bồi phụ nước và điện giải.
Trung hòa NH3 trong máu:
Truyền các dung dịch có chứa arginin hoặc ornithin chuyển NH3 độc cho cơ thể thành muối trung tính không độc.
L-ornithin-L-aspartat 3 - 6g/ngày truyền tĩnh mạch.
Khi tỉ lệ prothrombin < 60%:
Truyền huyết tương tươi đông lạnh: 250 - 500ml/ngày cho đến khi tỉ lệ prothrombin > 60%.
Vitamin K 10mg X 2 ống/ngày tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, ngừng khi tỉ lệ prothrombin > 60%.
Chống táo bón:
Sorbitol 2g X 2 - 4 gói/ngày uống hoặc duphalac 15ml X 2 - 4 gói/ngày uống.
Kháng sinh:
Amoxicillin 2g/ngày, neomycin 3g/ngày, ciprofloxacin 1g/ngày chia 2 lần trong 10 -14 ngày hoặc các kháng sinh khác tùy theo chỉ định như cefoperazon, ceftazidim, ...
Chế độ ăn:
Kiêng đạm, đặt ống thông dạ dày cho ăn qua ống thông.
Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường.
Ghép gan là biện pháp tốt nhất làm tăng tỉ lệ sống cho bệnh nhân viêm gan tối cấp.
Phòng bệnh
HAV và HEV
Vệ sinh ăn uống là biện pháp cần thiết nhất.
Sử dụng vaccin với HAV.
HBV và HDV
Tiêm phòng vaccin HBV: tất cả các trường hợp nếu có thể. Tuy nhiên, cần chú ý:
Trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg (+), nhất là có HBeAg (+) cần phải tiêm Y globulin miễn dịch và vaccin viêm gan virus B.
Cán bộ y tế.
Người thường xuyên tiếp xúc với người bị nhiễm HBV.
Người bệnh suy thận có nguy cơ phải chạy thận nhân tạo.
Thanh thiếu niên.
Người hoạt động mãi dâm.
Kiểm tra máu và chế phẩm máu trước khi sử dụng.
Dùng kim bơm tiêm một lần.
Dùng bao cao su khi quan hệ tinh dục với người mang HBsAg.
HCV
Hiện nay chưa có vaccin.
Sử dụng các biện pháp phòng bệnh:
Kiểm tra máu và chế phẩm máu trước khi sử dụng.
Dùng bơm kim tiêm một lần.
Không chích ma túy.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngộ độc barbituric: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Barbituric ức chế hệ thần kinh trung ương, tác động iên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA, gây tụt huyết áp do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm
Viêm cột sống dính khớp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Một số yếu tố rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp, bệnh có các biểu hiện lâm sàng đa dạng, liên quan đến một số cấu trúc khác nhau.
Bệnh do nấm Penicillium marneffei: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh do nấm Penidllium, có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với các tổn thương trên da, sốt kéo dài, hạch to, gan lách to, thiếu máu.
Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.
Ngộ độc rotundin: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Là thuốc có độ an toàn cao, tuy nhiên nếu uống quá liều có thể gây nhiều biến chứng, khi bệnh nhân uống 300mg trong 24 giờ, đã gây ra những biến đổi về điện tim
Viêm gan tự miễn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm gan tự miễn, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, và ở tất cả các nhóm dân tộc, nhưng nó xảy ra chủ yếu ở phụ nữ.
Bệnh to các viễn cực: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh gặp cả hai giới, thường gặp ở lứa tuổi 20 đến 50, do adenoma của tuyến yên, hiếm gặp do bệnh lý vùng dưới đồi.
Rắn hổ mang cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tất cả các bệnh nhân bị rắn hổ cắn, hoặc nghi ngờ rắn hổ cắn, phải được vào viện, tại khoa cấp cứu có máy thở, và có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu
Nhiễm khuẩn huyết: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tất cả các vi khuẩn có độc tính mạnh, hay yếu đều có thể gây nhiễm trùng huyết, trên cơ địa suy giảm sức đề kháng, hay suy giảm miễn dịch.
Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.
Viêm phổi liên quan đến thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực
Viêm phổi liên quan đến thở máy, là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện nặng nhất, và thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm trùng bệnh viện
Hội chứng Cushing: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tăng cân là triệu chứng đầu tiên, mặt tròn như mặt trăng, da ừng đỏ, gáy có bướu mỡ, rối loạn phân bố mỡ, mỡ tập trung ở mặt, cổ.
Viêm phổi nặng do virus cúm A: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Viêm phổi do virus có nhiều khả năng xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi, do cơ thể chống lại virus kém hơn, so với những người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh
Nấm Candida: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nấm Candida gây bệnh ở người chủ yếu là Candida albicans, loại nấm cộng sinh, thường cư trú ở da, niêm mạc miệng, ruột, âm đạo.
Khó thở cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Khó thở là một triệu chứng phổ biến, gây ra do mắc bệnh phổi, thiếu máu cơ tim hoặc rối loạn chức năng, thiếu máu, rối loạn thần kinh cơ, béo phì
Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp nặng do đợt cấp tính
Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, là tình trạng bệnh ở giai đoạn ổn định chuyển sang nặng lên nhanh, không đáp ứng với điều trị thông thường
Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.
Biến chứng mạch máu lớn do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng mạch lớn, cần có nguyên tắc điều trị chung như điều trị các yếu tố nguy cơ gồm, kháng insulin, tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì.
Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực
Hầu hết các loại thuốc diệt chuột warfarin, lượng chính xác rất khó xác định, và hoàn cảnh lâm sàng cũng như loại thuốc được sử dụng để xác định có độc hay không
U tủy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa
U tủy thượng thận, là loại khối u của tủy thượng thận tiết ra các cathecholamin, gồm adrenalin, và hoặc noradrenalin, hiếm gặp hơn là tiết dopamin.
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong
Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.
Hội chứng Hellp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng Hellp, là bệnh lý sản khoa đặc trưng bời thiếu máu do tan máu, tăng men gan, và giảm tiểu cầu, xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai