Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-05-27 01:55 PM

Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đau cột sống thắt lưng rất hay gặp, xác định vùng thắt lưng trên lâm sàng có tới gần 80% người đã từng bị tinh trạng này trong cuộc đời. Tuổi bị bệnh thường từ 30 - 50 và tỉ lệ giữa nam và nữ là tương đương. Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém. Lực dấu hiệu của đau: cấp-mạn, âm ỉ, dữ dội, hướng lan, các dấu hiệu kèm theo.

Chẩn đoán xác định

Dựa vào biểu hiện lâm sàng

Đau vùng thắt lưng có tính chất cấp tính (thời gian kéo dài từ 3 - 6 tuần) hoặc mạn tính (kéo dài trên 3 tháng).

Triệu chứng kèm theo

Biểu hiện kích thích rễ như yếu chi, dị cảm, tê bì.

Có thể có triệu chứng rối loạn cơ tròn (ruột, bàng quang), hội chứng đuôi ngựa. Đây là những dấu hiệu cần khẩn cấp chẩn đoán nguyên nhân và xử lí kịp thời.

Chẩn đoán nguyên nhân

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng. Để chẩn đoán nguyên nhân đòi hỏi cần khai thác kĩ tiền sử như: tiền sử chấn thương, yếu tố tuổi (là nguy cơ thoái khớp và loãng xương,...) yếu tố công việc, gia đình, tinh thần, hoàn cảnh kinh tế, trình độ văn hoá; yếu tố các bệnh mạn tính (ung thư di căn xương, đa u tủy xương, viêm cột sống dinh khớp, áp xe cạnh cột sống, ...) và thăm khám kĩ để phát hiện các dấu hiệu kèm theo, đặc biệt là những biểu hiện thần kinh: thần kinh toạ; dấu hiệu ép rễ, ép tủy sống, dấu hiệu liệt, ...

Đau do nguyên nhân cơ học

Chiếm đa số: căng cơ (bao gồm cả do tư thế làm việc), tổn thương gân (70%), thoái hoá đĩa đệm, diện khớp, thoát vị đĩa đệm, hẹp ống sống, xẹp lún đốt do loãng xương, bệnh lí cột sống, gẫy xương do chấn thương, bệnh bẩm sinh (gù, vẹo cột sống, ...), trượt đốt sống, thoái hóa đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm đốt sống.

Đau không do nguyên nhân cơ học

Ung thư, ung thư di căn (vú, phổi, tiền liệt tuyến, đại tràng...): bệnh đa u tủy xương (Kahler); ung thư di căn xương, khối u sau màng bụng, ulympho, leukemia, u thần kinh cột sống, khối u đốt sống tiên phát.

Nhiễm khuẩn: viêm đĩa đệm đốt sống do nhiễm khuẩn, áp xe cạnh cột sống, áp xe vùng đuôi ngựa.

Viêm khớp: viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, hội chứng Reiter, ...

Bệnh thoái hóa xương sụn cột sống Scheuermann (Osteochondrosis).

Bệnh Paget.

Một số bệnh I! khác như: bệnh thận (sỏi thận, viêm đài bể thận, ...); loét hành tá tràng, bệnh lí vùng tiểu khung...

Nguyên nhân khác

Stress, rối loạn tâm lí.

Những xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân

Tế bào máu ngoại vi, máu lắng, protein phản ứng (CRP), nước tiều toàn phần, ure, creatinine, men gan... Tuy không đặc hiệu nhưng có giá trị chẩn đoán phân biệt ban đầu giữa viêm, ung thư và một số nguyên nhân khác. (Ví dụ: khi có thiếu máu, kèm máu lắng tăng cao, nước tiểu có protein nhiệt tán thì thường gợi ý bệnh đa u tủy xương.

Các xét nghiệm sinh hóa: calci, phospho, phosphatase kiềm, ... có thể thay đổi nếu do các bệnh chuyển hóa xương như loãng xương hoặc ung thư xương,...

Các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh

Chụp Xquang thường quy: đánh giá hình thái cột sống, đốt sống, cho phép định hướng chẩn đoán như: viêm đốt sống đĩa đệm (do nhiễm khuẩn, lao,...) tổn thương đốt sống do ung thư di căn,... Xquang thường quy cũng có thể xác định được hình ảnh đốt sống bị lún xẹp do loãng xương,...

Chụp đĩa đệm cò thuốc cản quang để phát hiện tổn thương đĩa đệm.

Chụp bao rễ thẩn kinh: khi thấy có dấu hiệu chèn ép tùy, rễ thần kinh.

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) cột sống khi có nghi ngờ tổn thương cấu trúc xương, ống sống...

Chụp cộng hường từ hạt (MRI): có thể đánh giá được cấu trúc mô mềm như đĩa đệm hoặc cơ, dây chằng cạnh cột sống và xương, phát hiện khối u. Cho phép chẩn đoán sớm và nhậy, có thể phát hiện được 30% những tổn thương không có triệu trứng lâm sàng.

Các phương pháp thăm dò khác

Điện cơ đồ: để phát hiện tổn thương nguồn gốc thần kinh, xác định được vị trí dây thần kinh bị tổn thương.

Chụp xạ hình xương (Scintigraphy): nhằm phát hiện ung thư di căn hoặc viêm đĩa đệm - đốt sống, cốt tủy viêm.

Sinh thiết, chẩn đoán tế bào học, mô bệnh học, ...

Điều trị nguyên nhân

Tuỳ theo nguyên nhân.

Điều trị đau cột sống thắt lưng không đặc hiệu

Phương pháp điều trị không dùng thuốc

Nằm nghỉ tại chỗ (đau cấp tính): từ 3 - 5 ngày.

Vật lí trị liệu: bấm huyệt, châm cứu, tia hồng ngoại, ...

Phương pháp điều trị dùng thuốc

Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới acetaminophen (paracetamol, Efferalgan), Efferalgan codein, morphin. Ví dụ dùng paracetamol viên 0,5g liều từ 1-3g/ngày.

Tuỳ theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.

Chống viêm không steroid: chọn một trong số thuốc sau (lưu ý tuyệt đối không phối hợp thuốc trong nhóm vì không tăng tác dụng điều trị mà lại có nhiều tác dụng phụ):

Diclofenac (Voltaren) viên 50mg x 2 viên/ngày chia 2 hoặc viên 75mg x 1 viên/ngày sau ăn no. Có thể sử dụng dạng ống tiêm bắp 75mg/ngày trong 2-4 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyền sang đường uống.

Meloxicam (Mobic) viên 7,5mg x 2 viên/ngày sau ăn no hoặc dạng ống tiêm bắp 15mg/ngày x 2- 4 ngày nếu bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.

Piroxicam (Felden) viên hay ống 20mg, uống 1 viên/ngày uống sau ăn no hoặc tiêm bắp ngày 1 ống trong 2-4 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.

Celecoxib (Celebrex) viên 200mg, liều 1 đến 2 viên/ngày sau ăn no. Không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch và thận trọng hơn ở người cao tuổi.

Thuốc dãn cơ: chọn một trong các thuốc:

Mydocalm: 150mg x 3 viên/ngày (nếu co cơ nhiều) hoặc mydocalm 50mg 4 viên/ngày.

Myonal 50mg x 3 viên/ngày.

Vật lí trị liệu như chườm nóng, chạy tia, châm cứu, bấm huyệt, ...

Kết hợp thuốc an thần, thuốc ức chế trầm cảm khi cần thiết: amitryptylin viên 25mg x 1-2 viên/ngày (nên uống vào buổi tối).

Phòng bệnh

Tập luyện đều đặn, làm việc đúng tư thế, không hút thuốc lá, tránh thừa cân.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.

Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, trong đó màng phế nang mao mạch bị tổn thương cấp tính, dẫn đến tình trạng suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy liều cao

Hôn mê nhiễm toan ceton do đái tháo đường

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, là hậu quả của tình trạng thiếu nghiệm trọng insulin, do bệnh nhân ngừng hay giảm liều insulin, nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim.

Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não

Bệnh to các viễn cực: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh gặp cả hai giới, thường gặp ở lứa tuổi 20 đến 50, do adenoma của tuyến yên, hiếm gặp do bệnh lý vùng dưới đồi.

Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Virus thủy đậu tăng cường sự lây nhiễm, bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch vật chủ, chẳng hạn như giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính.

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản

Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong

Viêm khớp thiếu niên tự phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tùy theo mỗi thể bệnh mà có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau, ở tất cả các thể, trong đợt tiến triển thường có tình trạng viêm khớp về lâm sàng và xét nghiệm.

Ngộ độc cấp opioid (ma túy): chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu

Các hợp chất opioid, gồm các hợp chất có tự nhiên trong nhựa cây thuốc phiện, các dẫn chất, là các opiat, và các chất tổng hợp

Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.

Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.

Hôn mê: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Hôn mê là một cấp cứu, hành động nhanh chóng là cần thiết để bảo tồn cuộc sống và chức năng não, thường kiểm tra máu và chụp CT não để xác định nguyên nhân

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại muối phosphua kẽm và phosphua nhôm

Phosphua kẽm, phosphua nhôm là các muối có gắn gốc phosphua, gặp nước, và acid clohidric của dạ dày, sẽ xảy ra phản ứng hóa học sinh ra khí phosphin

Bệnh thương hàn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột. Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.

Hội chứng Hellp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Hội chứng Hellp, là bệnh lý sản khoa đặc trưng bời thiếu máu do tan máu, tăng men gan, và giảm tiểu cầu, xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai

Thoái hoá cột sống: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Do cột sống phải chịu đựng nhiều các tải trọng xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hoá ở các đĩa đệm, thân đốt sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn.

Biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Các bệnh lý nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, hơn so với người khoẻ mạnh do các tổn thương mạch máu, thần kinh làm giảm khả năng tự bảo vệ cơ thể

Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus, ở bệnh nhân có viêm kéo dài, chỉ định các xét nghiệm phù hợp, để khẳng định chẩn đoán.

Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh

Ngộ độc nấm độc: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Ngộ độc nấm thường xảy ra vào mùa xuân, hè, ngộ độc sớm dễ phát hiện, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ đầy đủ bệnh nhân thường sống

Biến chứng mắt do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đa số bệnh nhân có biến chứng võng mạc, không có triệu chứng, phát hiện sớm, và điều trị kịp thời sẽ giúp phòng ngừa và trì hoãn sự tiến triển của biến chứng này

Đái tháo nhạt: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh thường khởi phát ở tuổi thanh niên, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân của bệnh đái tháo nhạt rất phức tạp.

Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận

Suy thận cấp trong hồi sức: chẩn đoán và điều trị tích cực

Suy thận cấp, đề cập đến việc giảm đột ngột chức năng thận, dẫn đến việc giữ lại urê, và các chất thải chứa nitơ khác, và sự rối loạn của thể tích ngoại bào và chất điện giải