- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp nặng do đợt cấp tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp nặng do đợt cấp tính
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Một loạt các yếu tố lâm sàng được cho là ảnh hưởng đến lịch sử tự nhiên và tiên lượng của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Hầu hết các đợt trầm trọng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là do nhiễm trùng đường hô hấp. Điều trị bằng kháng sinh theo kinh nghiệm được chỉ định cho những bệnh nhân có khả năng bị nhiễm vi khuẩn gây ra tình trạng trầm trọng hơn và cho những người bị bệnh nặng nhất.
Các hướng dẫn toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính định nghĩa sự gia tăng của COPD là sự gia tăng cấp tính của các triệu chứng vượt xa sự thay đổi hàng ngày, thường đòi hỏi phải thay đổi thuốc, bao gồm glucocorticoids toàn thân, kháng sinh hoặc oxy bổ sung.
Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng bệnh ở giai đoạn ổn định chuyển sang nặng lên nhanh không đáp ứng với điều trị thông thường hàng ngày nữa.
Chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Triệu chứng lâm sàng
Đã được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Xuất hiện các dấu hiệu:
+ Khó thở tăng lên, thở rít.
+ Nghe phổi có nhiều ran ngáy, ran rít; có thể có ran nổ hoặc ran ẩm (nhiễm khuẩn hô hấp và ứ đọng đờm).
+ Khạc đờm nhiều hơn, đờm đục.
+ Có thể có tím, vã mồ hôi.
+ Rối loạn tinh thần, nếu khó thở nguy kịch có thể rối loạn ý thức, thậm chí hôn mê.
Triệu chứng cận lâm sàng
PaO2 giảm nặng, SpO2 giảm, PaCO2 tăng cao, pH giảm.
Xquang phổi: hình ảnh của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có thể thấy đám mờ của tổn thương phổi mới xuất hiện (viêm phổi).
Chẩn đoán nguyên nhân
Nhiễm khuẩn hô hấp: sốt, tăng bạch cầu, đờm nhiều và đục, phổi có ran ẩm nhiều, Xquang phổi có hình ảnh tổn thương phổi.
Điều trị hoặc dùng thuốc không đúng cách, lạm dụng thuốc ngủ, an thần.
Các nguyên nhân khác: tắc mạch phổi, suy tim.
Các rối loạn chuyền hoá: tăng đường máu, giảm kali.
Các nhiễm trùng khác (ổ bụng, não).
Chẩn đoán phân biệt
Lao phổi.
Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Hen phế quản.
Đánh giá mức độ nặng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bảng. Đánh giá mức độ của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Chú ý: chỉ cằn có 2 tiêu chuẩn của mức độ nặng trở lên ở một mức độ là đủ.
Điều trị
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có suy hô hấp nặng
Thở oxy qua gọng kính oxy, giữ Sp02: 90% - 92%.
Dùng thuốc giãn phế quản tại chỗ:
+ Thuốc cường 2 giao cảm, khí dung qua mặt nạ 5mg (salbutamol, terbutalin), nhắc lại tùy theo tình trạng bệnh nhân, có thể nhiều lần.
+ Thuốc ức chế phó giao cảm: ipratropium (0,5mg) khí dung qua mặt nạ, nhắc lại nếu cần thiết.
Kết hợp truyền tĩnh mạch các thuốc cường 2 giao cảm (salbutamol, terbutalin).
+ Tốc độ khởi đầu 0,1μg/kg/phút, điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân (tăng tốc độ truyền 5-10 phút/lần cho tới khi có đáp ứng).
+ Có thể dùng aminophylin 0,24g pha với 100ml dịch glucose 5%, truyền trong 30-60 phút, sau đó truyền duy trì với liều 0,5mg/kg/giờ.
Methylprednisolon 2mg/kg/24 giờ tiêm tĩnh mạch chia 2 lần.
Kháng sinh:
+ Cephalosporin thế hệ 3 (cefotaxim hoặc ceftazidim 3g/ngày).
+ Kết hợp với nhóm aminoglycosid hoặc fluoroquinolon.
+ Nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn bệnh viện: dùng kháng sinh theo phác đồ xuống thang, dùng kháng sinh phổ rộng và có tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh,
Thở máy không xâm nhập
Nếu không có chống chỉ định.
Thường lựa chọn phương thức BiPAP:
+ Bắt đầu với: IPAP = 8 - 10cm nước.
EPAP = 4 - 5cm nước.
FiO2 điều chinh để có Sp02 > 92%.
+ Điều chỉnh thông số: tăng IPAP mỗi lần 2cm nước.
+ Mục tiêu: bệnh nhân dễ chịu, tần số thở < 30 lần/phút, SpO2 > 92%, xét nghiệm không có nhiễm toan hô hấp.
Nếu thông khí không xâm nhập không hiệu quả hoặc có chống chỉ định: đặt ống nội khí quản và thông khí nhân tạo qua ống nội khí quản.
Thở máy xâm nhập
Phương thức: nên chỉ định thông khí nhân tạo hỗ trợ/điều khiển thể tích.
+ Vt = 5-8ml/kg. + l/E = 1/3.
+ Trigger 3 - 4 lít/phút.
+ Fi02 lúc đầu đặt 100%, sau đó điều chỉnh theo oxy máu.
+ PEEP = 5cm nước hoặc đặt bằng 0,5 autoPEEP.
Các thông số được điều chỉnh để giữ Pplat < 30cm nước, auto-PEEP không tăng, SpO2 > 92%, pH máu trên 7,20. Duy trì tần số thở ở khoảng 20 lần/phút bằng thuốc an thần.
Trong trường hợp bệnh nhân khó thở nhiều, không thở theo máy, có thể chuyển sang thông khí điều khiển (thể tích hoặc áp lực). Tuy nhiên, việc dùng an thần liều cao hoặc giãn cơ có thể làm khó cai thở máy.
Đánh giá tình trạng bệnh nhân hàng ngày để xem xét cai thở máy khi các yếu tố gây mất bù đã được điều trị ổn định.
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có suy hô hấp nguy kịch
Bóp bóng qua mặt nạ với oxy 100%.
Đặt ống nội khí quản, thông khí nhân tạo.
Hút đờm qua nội khí quản.
Dùng thuốc giãn phế quản truyền tĩnh mạch.
Tiêm tĩnh mạch corticoid.
Dùng thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch.
Bài viết cùng chuyên mục
Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.
Mày đay: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Mày đay là một dạng tổn thương cơ bản ngoài da, đặc trưng bời sự xuất hiện nhanh của các sẩn phù, ngứa nhiều.
Ngộ độc barbituric: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Barbituric ức chế hệ thần kinh trung ương, tác động iên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA, gây tụt huyết áp do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm
Dị ứng thuốc: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Dị ứng thuốc, là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho cơ thể người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc, do đã có giai đoạn mẫn cảm.
Viêm tuyến giáp không đau hashimoto: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Là bệnh có tính chất tự miễn, mang tính gia đình, còn gọi là viêm tuyến giáp tự miễn, viêm tuyến giáp lympho bào mạn tính.
Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại muối phosphua kẽm và phosphua nhôm
Phosphua kẽm, phosphua nhôm là các muối có gắn gốc phosphua, gặp nước, và acid clohidric của dạ dày, sẽ xảy ra phản ứng hóa học sinh ra khí phosphin
Bệnh uốn ván: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ngoại độc tố uốn ván tác động vào thần kinh cơ gây nên biểu hiện lâm sàng của bệnh là cứng hàm, co cứng cơ liên tục, các cơn giật cứng toàn thân và nhiều biến chứng khác gây tử vong.
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực
Hầu hết các loại thuốc diệt chuột warfarin, lượng chính xác rất khó xác định, và hoàn cảnh lâm sàng cũng như loại thuốc được sử dụng để xác định có độc hay không
Ngộ độc khí carbon monoxide (CO): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Khí CO là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon, nhiễm phổ biến là sử dụng các nhiên liệu có carbon để đốt ở nơi thông khí
Đái tháo đường: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đái tháo đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein.
Viêm não Herpes simplex: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm não do virus Herpes simplex, là bệnh nhiễm trùng thần kinh cấp tính, xuất hiện tản phát không mang tính chất mùa.
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid
Fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs, làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào
Đau ngực cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau ngực cấp phổ biến nhất ở khoa cấp cứu, đánh giá ngay lập tức là bắt buộc, để đảm bảo chăm sóc thích hợp, không có hướng dẫn chính thức về đau ngực có nguy cơ thấp
Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn nặng: chẩn đoán và điều trị tích cực
Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn, là bệnh lý nhiễm khuẩn của nhu mô phổi, gây ra tình trạng viêm các phế nang, tiểu phế quản và tổ chức kẽ của phổi
Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực
Tràn khí màng phổi là một biến chứng rất nguy hiểm, có khả năng gây tử vong, ở bệnh nhân đang được thông khí nhân tạo
Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…
Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.
Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.
Tăng natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mặc dù tăng natri máu thường xuyên nhất là do mất nước, nó cũng có thể được gây ra bởi việc ăn muối, mà không có nước, hoặc sử dụng các dung dịch natri ưu trương
Biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Các bệnh lý nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, hơn so với người khoẻ mạnh do các tổn thương mạch máu, thần kinh làm giảm khả năng tự bảo vệ cơ thể
Tăng calci máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Trong số tất cả các nguyên nhân gây tăng canxi máu, cường cận giáp nguyên phát, và ác tính là phổ biến nhất, chiếm hơn 90 phần trăm các trường hợp.
Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.
Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.
Viêm cột sống dính khớp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Một số yếu tố rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp, bệnh có các biểu hiện lâm sàng đa dạng, liên quan đến một số cấu trúc khác nhau.
