Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-03-15 05:54 PM
Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận định chung

Nguy cơ mắc bệnh mạch máu ngoại biên tăng ở bệnh nhân tiểu đường, xảy ra sớm hơn và thường nặng hơn và lan tỏa. Rối loạn chức năng nội mạc, rối loạn chức năng tế bào cơ trơn mạch máu, viêm và tăng đông máu là những yếu tố chính trong bệnh động mạch tiểu đường. Sự hiện diện của bệnh mạch máu ngoại biên, ngoài nguy cơ tăng huyết áp, loét do thiếu máu cục bộ, hoại thư và cắt cụt chi, cũng là một dấu hiệu cho chứng xơ vữa động mạch tổng quát và là yếu tố dự báo mạnh cho các biến cố thiếu máu cục bộ tim mạch. Tuy nhiên, mặc dù thừa nhận rằng bệnh mạch máu ngoại biên có liên quan đến tăng tỷ lệ biến cố thiếu máu cục bộ và tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường, biểu hiện cụ thể này của xơ vữa động mạch hệ thống phần lớn được chẩn đoán và điều trị. Trong bệnh tiểu đường loại 1, điều trị insulin chuyên sâu sớm làm giảm cả vi mạch (bệnh thận, bệnh võng mạc và bệnh lý thần kinh) và các biến chứng vĩ mô của bệnh tiểu đường. Trong bệnh tiểu đường loại 2, cho thấy kiểm soát glucose chặt chẽ làm giảm các biến chứng vi mô và vĩ mô, khi điều trị được bắt đầu sớm sau khi chẩn đoán và can thiệp sớm có tác dụng bảo vệ lâu dài. Tuy nhiên, các thử nghiệm được công bố gần đây đã chỉ ra rằng việc hạ thấp các mục tiêu đường huyết xuống mức gần như bình thường không làm giảm thêm các biến cố tim mạch ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 lâu dài và hạ đường huyết là cần tránh ở những người mắc bệnh thiếu máu cơ tim. Cuối cùng, thử nghiệm đã chứng minh rằng làm giảm đáng kể bệnh mạch máu ngoại biên, biến cố thiếu máu cục bộ và tử vong ở bệnh tiểu đường loại 2, điều trị đa yếu tố tăng cường của tất cả các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi là cần thiết. Do đó, để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, trong bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu và tất cả các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi khác, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán càng tốt và duy trì an toàn trong suốt cuộc đời.

Đái tháo đường và hút thuốc là hai yếu tố chính gây ra bệnh mạch máu ngoại vi. Đối với bệnh nhân đái tháo đường, nguy cơ mắc bệnh mạch máu ngoại vi gia tăng cùng với tuổi, thời gian mắc bệnh và sự xuất hiện của biến chứng thần kinh ngoại vi.

Chẩn đoán

Triệu chứng lâm sàng của bệnh mạch máu ngoại vi chi dưới gồm: giai đoạn sớm là đau cách hồi đau khi nghỉ, nặng có thể dẫn tới tắc mạch chi gây hoại tử mô thậm chí phải cắt cụt chi. Một số bệnh nhân có thể không có triệu chứng rõ rệt do có biến chứng thần kinh đi kèm.

Khám lâm sàng: mạch ngoại vi yếu thậm chí mất mạch, rụng lông, thiều dưỡng móng, da khô lạnh.

Siêu âm Doppler mạch chi: giúp chẩn đoán bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại vi.

Chụp mạch chỉ khi nghi ngờ hẹp tắc mạch cần can thiệp (ờ các tuyến chuyên khoa).

Điều trị

Kiểm soát các yếu tố nguy cơ như trên: huyết áp, lipid máu, cân nặng, bỏ thuốc lá...

Sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: clopidogrel (Plavix) 75mg/ngày hoặc aspirin 100mg/ngày.

Đối với đau cách hồi có thể điều trị bằng các biện pháp luyện tập phục hồi chức năng, tăng vận động để tạo tuần hoàn bàng hệ.

Trường hợp tắc mạch: nong mạch, đặt stent, mổ lấy mảng xơ vữa hoặc mổ bắc cầu nối qua chỗ hẹp/tắc.

Phòng bệnh

Điều trị tích cực và kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ như: đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bỏ thuốc lá.

Siêu âm Doppler mạch chi định ki hàng năm để phát hiện kịp thời các mảng xơ vữa.

Bài viết cùng chuyên mục

Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh

Bệnh gút: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh gút là bệnh rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Tình trạng viêm khớp trong bệnh gút là do sự lắng đọng các tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc mô.

Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh

Bệnh uốn ván: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Ngoại độc tố uốn ván tác động vào thần kinh cơ gây nên biểu hiện lâm sàng của bệnh là cứng hàm, co cứng cơ liên tục, các cơn giật cứng toàn thân và nhiều biến chứng khác gây tử vong.

Ngộ độc cấp acetaminophen (paracetamol): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Khi uống quá liều acetaminophen, chất chuyển hóa độc là NAPQI tăng lên, vượt quá khả năng trung hòa của glutathion gây độc với gan, thận

Hôn mê nhiễm toan ceton do đái tháo đường

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, là hậu quả của tình trạng thiếu nghiệm trọng insulin, do bệnh nhân ngừng hay giảm liều insulin, nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim.

Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Virus thủy đậu tăng cường sự lây nhiễm, bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch vật chủ, chẳng hạn như giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính.

Tăng natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mặc dù tăng natri máu thường xuyên nhất là do mất nước, nó cũng có thể được gây ra bởi việc ăn muối, mà không có nước, hoặc sử dụng các dung dịch natri ưu trương

Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu

Ngộ độc cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức

Ngay khi tiếp xúc với bệnh nhân, trong vòng vài ba phút đầu tiên, xác định và thực hiện ngay các biện pháp cần tiến hành nhằm bảo đảm tính mạng, và ổn định trạng thái bệnh nhân.

Ngộ độc barbituric: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Barbituric ức chế hệ thần kinh trung ương, tác động iên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA, gây tụt huyết áp do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm

Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận

Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường

Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu nâng cao

Cấp cứu cơ bản ngay lập tức là rất quan trọng để điều trị ngừng tim đột ngột, duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng, cho đến khi có chăm sóc nâng cao

Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.

Nấm Candida: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nấm Candida gây bệnh ở người chủ yếu là Candida albicans, loại nấm cộng sinh, thường cư trú ở da, niêm mạc miệng, ruột, âm đạo.

Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.

Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản

Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong

U tủy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa

U tủy thượng thận, là loại khối u của tủy thượng thận tiết ra các cathecholamin, gồm adrenalin, và hoặc noradrenalin, hiếm gặp hơn là tiết dopamin.

Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.

Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.

Ung thư tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Ung thư tuyến giáp, là ung thư của tế bào biểu mô nang giáp, gồm ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể kém biệt hóa, hoặc từ tế bào cạnh giáp.

Tăng kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi, theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng, và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu.