- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhiễm virus Varicella-zoster (VZV) gây ra hai bệnh khác biệt trên lâm sàng. Nhiễm tiên phát VZV dẫn đến bệnh thủy đậu, được đặc trưng bởi các tổn thương mụn nước trên nền hồng ban trong các giai đoạn phát triển khác nhau; tổn thương tập trung nhiều nhất ở mặt và thân. Herpes zoster, còn được gọi là bệnh zona, là kết quả của việc tái kích hoạt VZV tiềm ẩn đã đạt được quyền truy cập vào hạch cảm giác trong bệnh thủy đậu. Herpes zoster được đặc trưng bởi mụn nước đau, thường xảy ra trong một phân phối da hạn chế.
Trong giai đoạn đầu của bệnh thủy đậu, virus varicella-zoster (VZV) lây nhiễm vào mô lympho vòm họng thông qua các giọt trong không khí trong một vật chủ dễ bị tổn thương.
Virus Varicella-zoster tăng cường sự lây nhiễm bằng cách ức chế nhiều hệ thống phòng thủ của vật chủ, chẳng hạn như điều hòa giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính (MHC) loại I và ức chế gen phản ứng interferon. Điều này cho phép virus trốn tránh một phần phản ứng miễn dịch. Thời gian ủ bệnh kéo dài trước khi xuất hiện các tổn thương da phản ánh thời gian cần thiết để VZV vượt qua sự phòng vệ qua trung gian miễn dịch, như sản xuất alpha interferon (IFN-a) bởi các tế bào biểu bì. DNA VZV (chủ yếu trong tế bào lympho T) được phát hiện từ 11 đến 14 ngày trước khi phát ban; VZV được phát hiện sáu đến tám ngày trước khi phát ban xuất hiện và chấm dứt từ một đến hai ngày sau đó.
Sau khi phát ban, virus không có tế bào, chỉ xuất hiện trong các túi da, được dự đoán là lây nhiễm các đầu dây thần kinh ở da và di chuyển ngược theo các sợi trục cảm giác để thiết lập độ trễ của các tế bào thần kinh trong hạch vùng. VZV cũng có thể lây nhiễm các tế bào thần kinh do hậu quả của virut huyết. Các đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đặc hiệu VZV phát triển trong bệnh thủy đậu được yêu cầu để chấm dứt nhiễm trùng và chúng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát độ trễ của VZV và hạn chế khả năng kích hoạt lại gây ra herpes zoster
Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp do virus Varicella Zoster (VZV) gây nên.
Biểu hiện lâm sàng là sốt, phát ban dạng nốt phỏng ở da và niêm mạc.
Tác nhân gây bệnh là virus Varicella Zoster.
Trên lâm sàng virus gây nên bệnh thủy đậu (tiên phát) và zona (thứ phát).
Người là ổ chứa bệnh duy nhất.
Tỉ lệ lây nhiễm cao: khoảng 90% người lớn đã từng mắc bệnh thủy đậu.
Lây trực tiếp qua đường hô hấp (các giọt nước bọt), hiếm khi lây qua các tổn thương da, niêm mạc.
Thời gian lây nhiễm là 2-5 ngày đầu khi bẳt đầu có các triệu chứng.
Tỉ lệ mắc bệnh như nhau giữa nam và nữ.
Bệnh thường gặp ở cuối đông và đầu mùa xuân.
Dịch tễ học
Có tiếp xúc với bệnh nhân bị thủy đậu.
Lâm sàng
Có ý nghĩa giúp chẩn đoán sớm ở cộng đồng.
Lâm sàng điển hình
Thời kì nung bệnh: từ 10 - 21 ngày, trung bình 14 ngày, hoàn toàn yên lặng.
Thời kì khởi phát:
Sốt nhẹ 37-38°C, đôi khi sốt cao 39-40°C. Mệt mỏi. Nổi nốt phỏng: thoạt đầu là những nốt nhỏ màu hồng, sau đó nổi gồ trên da, ngứa, trong vòng 24 giờ trở thành nốt màu hồng có phỏng nước trong, rất nông, xung quanh nốt phỏng có đường viền da mảnh, màu đò.
Sau 48 giờ nốt phỏng khô lại: chất dịch bên trong nốt phòng trờ nên có màu đục, vùng trung tâm nốt phỏng thu nhỏ lại và khô lại, sờ vào nốt phỏng vẫn mềm (khác với đậu mùa sờ vào nốt phỏng thấy cứng).
Các tổn thương thường rất ngứa. Bệnh nhân thường ngứa gãi làm vỡ các nốt phỏng. Vị trí nốt phỏng: rải rác khắp nơi, hay gặp nhất là ở mặt, ngực, trên da đầu và chân tóc luôn có.
Đôi khi nốt phỏng mọc ở niêm mạc như ở trong má, vòm họng với những vết loét trợt nhỏ.
Các nốt phỏng tồn tại cùng một thời gian với nhiều lứa tuổi khác nhau. Hạch cổ thường nhỏ.
Các nốt phỏng tồn tại khoảng 4 ngày, sau đó vẩy vàng xuất hiện, khoảng ngày thứ 10 trở đi bắt đầu bong vẩy, thường không để lại sẹo.
Thủy đậu ở các cơ địa đặc biệt
Thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch:
Đó là những người bị giảm miễn dịch tế bào như mắc bệnh bạch cầu, u lympho, điều trị corticoid kéo dài.
Tình trạng nhiễm trùng nặng, các nốt phỏng thường hoại tử và chảy máu.
Có thể có tổn thương khu trú ở các tạng như phổi, gan, thần kinh và gây đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).
Thường gây tử vong.
Thủy đậu bẩm sinh
Phụ nữ có thai mắc thủy đậu khoảng 5 ngày trước khl đẻ sẽ gây thủy đậu bẩm sinh do giai đoạn nảy virus nhiễm vào máu, với các biểu hiện ở phế quản - phổi, loét đường tiêu hóa, viêm não – màng não, viêm gan, thường tiến triển dẫn đến tử vong.
Phụ nữ có thai mắc thủy đậu trong 3 tháng đầu của thai kì sẽ gây bệnh lí đối với phôi thai như mất một hoặc nhiều chi, viêm tắc võng mạc, đục thủy tinh thể và các tổn thương da để lại sẹo.
Cận lâm sàng
Có ý nghĩa xác định tác nhân gây bệnh.
Phân lập virus ở nốt phỏng, ở máu khi bệnh nhân đang sốt qua nuôi cấy trên môi trường tế bào.
Test chẩn đoán nhanh: xác định các tế bào tại nốt phỏng bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang với sự trợ giúp của kháng thể đơn dòng.
Huyết thanh chẩn đoán: có bằng chứng của sự chuyển đổi huyết thanh hoặc có bằng chứng của kháng thể kháng virus thủy đậu typ IgM.
Chẩn đoán phân biệt
Hội chứng chân tay miệng
Do virus Coxsackie A 16 gây nên.
Thường ở trẻ nhỏ.
Phát ban dạng nốt phòng - áp tơ ở khoang miệng, ở mặt trong của má và lưỡi.
Chứng ngứa sẩn
Ở giai đoạn đầu khi chưa mọc các nốt phỏng cần phân biệt với các sần ngứa.
Ban sần ngứa thường ở dạng sần trên da, nhưng không có ở mặt và ở da đầu (ngược lại với thủy đậu).
Biến chứng thần kinh
Là biến chứng hay gặp ở trẻ nhỏ.
Có thể biểu hiện là một viêm màng não vô khuẩn, viêm não, viêm chất trắng, hội chứng Guillain-Barré.
Viêm não - màng não xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 8, chậm nhất có thể gặp ở ngày thứ 21 của bệnh. Biểu hiện lâm sàng là đột ngột sốt tăng lên, nhức đầu, li bì, nhiều khi co giật và liệt. Khám có hội chứng màng não. Nước não tủy trong, có tăng bạch cầu lympho, albumin tăng nhẹ.
Biến chứng viêm phổi
Là biến chứng thường gặp ở thủy đậu người lớn do bội nhiễm vi khuẩn (20%).
Xuất hiện ngày thứ 3-5 của bệnh.
Biểu hiện: ho, sốt, thở nhanh, đau ngực.
Xquang phổi có hình ảnh thâm nhiễm dạng nốt vả viêm phổi kẽ.
Biến chứng viêm da bội nhiễm
Do liên cầu hoặc tụ cầu.
Thường do gãi hoặc là không được chăm sóc tại chỗ các nốt phỏng.
Các biến chứng khác
Viêm cơ tim, viêm giác mạc, viêm khớp, viêm cầu thận, viêm thận, xuất huyết nội tạng, ban xuất huyết giảm tiều cầu, mất điều hòa tiểu não.
Các nốt sẩn ở cùng một lứa tuổi.
Điều trị
Nghỉ học bắt buộc cho đến khi khỏi bệnh.
Dùng các thuốc sát trùng ngoài da bôi tại chỗ: xanh methylen.
Dùng thuốc kháng histamin chống ngứa.
Điều trị Acyclovir
Được chỉ định cho những trường hợp thủy đậu có nguy cơ bị biến chứng.
Có thể dùng trong vòng 24 giờ đầu khi các nốt phỏng xuất hiện.
Liều lượng: viên 800mg, dùng 5 lần/ngày trong vòng 5 -7 ngày. Trẻ nhỏ dưới 12 tuổi: 20mg/kg x 6 giờ/lần. ở người bị suy giảm miễn dịch thường dùng đường tiêm tĩnh mạch 10-12,5mg/kg x 8 glờ/lần trong 7 ngày.
Trong trường hợp có biến chứng
Các tổn thương viêm da mủ thường do tụ cầu: điều trị bằng oxacillin (Bristopen) hoặc vancomycin.
Biến chứng viêm phổi có thể điều trị bằng kháng sinh cephalosporin thế hệ ba (Ceftazidim) hoặc nhóm quinolon (Levofloxacin) (không sử dụng kháng sinh quinolon cho phụ nữ có thai và trẻ em < 12 tuổi).
Phòng không đặc hiệu
Phát hiện bệnh sớm ở thời kì khởi phát tránh lây lan.
Tiêm globulin miễn dịch:
Mục đích: phòng ngừa thủy đậu ở những người bị suy giảm miễn dịch khi tiếp xúc với người mắc bệnh thủy đậu.
Liều lượng: 0,3ml/kg, tiêm bắp một lần.
Liều tiêm có thể dao động từ 2-10ml.
Phòng bệnh đặc hiệu
Tiêm vaccin thủy đậu: là loại vaccin sống giảm động lực (chủng Okawa).
Tiêm cho trẻ từ 12-18 tháng tuổi.
Những trẻ đã mắc thủy đậu thì không cần tiêm phòng vaccin vì sau khi bị đã có kháng thể có tác dụng bảo vệ suốt đời.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm tụy cấp nặng: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Viêm tụy cấp, bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng, nhẹ chỉ cần nằm viện ngắn ngày, ít biến chứng, mức độ nặng, bệnh diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng
Hạ natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hạ natri máu, là một rối loạn nướ điện giải, nồng độ natri trong máu hạ gây nên tình trạng giảm áp lực thẩm thấu ngoài tế bào, dẫn tới thừa nước trong tế bào
Suy tuyến yên: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Suy tuyến yên, có thể không có triệu chứng, hoặc xuất hiện liên quan đến thiếu hụt hormon, hoặc tổn thương hàng loạt.
Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.
U tủy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa
U tủy thượng thận, là loại khối u của tủy thượng thận tiết ra các cathecholamin, gồm adrenalin, và hoặc noradrenalin, hiếm gặp hơn là tiết dopamin.
Hội chứng Cushing: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tăng cân là triệu chứng đầu tiên, mặt tròn như mặt trăng, da ừng đỏ, gáy có bướu mỡ, rối loạn phân bố mỡ, mỡ tập trung ở mặt, cổ.
Nấm Candida: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nấm Candida gây bệnh ở người chủ yếu là Candida albicans, loại nấm cộng sinh, thường cư trú ở da, niêm mạc miệng, ruột, âm đạo.
Đái tháo nhạt: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh thường khởi phát ở tuổi thanh niên, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân của bệnh đái tháo nhạt rất phức tạp.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị tích cực
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, là một biến chứng rất nặng của bệnh đái tháo đường, thường gặp ở người bệnh đái tháo đường typ 2
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực
Hầu hết các loại thuốc diệt chuột warfarin, lượng chính xác rất khó xác định, và hoàn cảnh lâm sàng cũng như loại thuốc được sử dụng để xác định có độc hay không
Rắn hổ mang cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tất cả các bệnh nhân bị rắn hổ cắn, hoặc nghi ngờ rắn hổ cắn, phải được vào viện, tại khoa cấp cứu có máy thở, và có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu
Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn
Viêm cột sống dính khớp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Một số yếu tố rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp, bệnh có các biểu hiện lâm sàng đa dạng, liên quan đến một số cấu trúc khác nhau.
Ngộ độc mật cá trắm: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Các dấu hiệu suy thận cấp xuất hiện rất sớm, ngay sau khi có rối loạn tiêu hoá, bệnh nhân bắt đầu đái ít rồi chuyển sang vô niệu sau 1 đến 2 ngày, có khi vô niệu sau 6 đến 8 giờ
Biến chứng mắt do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đa số bệnh nhân có biến chứng võng mạc, không có triệu chứng, phát hiện sớm, và điều trị kịp thời sẽ giúp phòng ngừa và trì hoãn sự tiến triển của biến chứng này
Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này
Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.
Tắc đường hô hấp trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải vật lạ từ ngoài, nhiễm virut hoặc vi khuẩn, dị ứng nặng, bỏng hoặc chấn thương
Đau thần kinh tọa: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Điều trị nội khoa là chính. Tuy nhiên, nếu đau kéo dài ảnh hường nhiều đến khả năng vận động, cần xem xét phương pháp phẫu thuật.
Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau, biểu hiện giống như viêm tuyến giáp sau sinh, nhưng xảy ra không liên quan đến sinh đẻ.
Ngộ độc Nereistoxin (thuốc trừ sâu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nếu không được cấp cứu khẩn trương, ngộ độc Nereistoxin, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp
Khó thở cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Khó thở là một triệu chứng phổ biến, gây ra do mắc bệnh phổi, thiếu máu cơ tim hoặc rối loạn chức năng, thiếu máu, rối loạn thần kinh cơ, béo phì
Viêm tuyến giáp không đau hashimoto: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Là bệnh có tính chất tự miễn, mang tính gia đình, còn gọi là viêm tuyến giáp tự miễn, viêm tuyến giáp lympho bào mạn tính.
Ung thư tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ung thư tuyến giáp, là ung thư của tế bào biểu mô nang giáp, gồm ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể kém biệt hóa, hoặc từ tế bào cạnh giáp.
Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực
Tràn khí màng phổi là một biến chứng rất nguy hiểm, có khả năng gây tử vong, ở bệnh nhân đang được thông khí nhân tạo
