Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-04-12 07:54 PM
Virus thủy đậu tăng cường sự lây nhiễm, bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch vật chủ, chẳng hạn như giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhiễm virus Varicella-zoster (VZV) gây ra hai bệnh khác biệt trên lâm sàng. Nhiễm tiên phát VZV dẫn đến bệnh thủy đậu, được đặc trưng bởi các tổn thương mụn nước trên nền hồng ban trong các giai đoạn phát triển khác nhau; tổn thương tập trung nhiều nhất ở mặt và thân. Herpes zoster, còn được gọi là bệnh zona, là kết quả của việc tái kích hoạt VZV tiềm ẩn đã đạt được quyền truy cập vào hạch cảm giác trong bệnh thủy đậu. Herpes zoster được đặc trưng bởi mụn nước đau, thường xảy ra trong một phân phối da hạn chế.

Trong giai đoạn đầu của bệnh thủy đậu, virus varicella-zoster (VZV) lây nhiễm vào mô lympho vòm họng thông qua các giọt trong không khí trong một vật chủ dễ bị tổn thương.

Virus Varicella-zoster tăng cường sự lây nhiễm bằng cách ức chế nhiều hệ thống phòng thủ của vật chủ, chẳng hạn như điều hòa giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính (MHC) loại I và ức chế gen phản ứng interferon. Điều này cho phép virus trốn tránh một phần phản ứng miễn dịch. Thời gian ủ bệnh kéo dài trước khi xuất hiện các tổn thương da phản ánh thời gian cần thiết để VZV vượt qua sự phòng vệ qua trung gian miễn dịch, như sản xuất alpha interferon (IFN-a) bởi các tế bào biểu bì. DNA VZV (chủ yếu trong tế bào lympho T) được phát hiện từ 11 đến 14 ngày trước khi phát ban; VZV được phát hiện sáu đến tám ngày trước khi phát ban xuất hiện và chấm dứt từ một đến hai ngày sau đó.

Sau khi phát ban, virus không có tế bào, chỉ xuất hiện trong các túi da, được dự đoán là lây nhiễm các đầu dây thần kinh ở da và di chuyển ngược theo các sợi trục cảm giác để thiết lập độ trễ của các tế bào thần kinh trong hạch vùng. VZV cũng có thể lây nhiễm các tế bào thần kinh do hậu quả của virut huyết. Các đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đặc hiệu VZV phát triển trong bệnh thủy đậu được yêu cầu để chấm dứt nhiễm trùng và chúng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát độ trễ của VZV và hạn chế khả năng kích hoạt lại gây ra herpes zoster

Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp do virus Varicella Zoster (VZV) gây nên.

Biểu hiện lâm sàng là sốt, phát ban dạng nốt phỏng ở da và niêm mạc.

Tác nhân gây bệnh là virus Varicella Zoster.

Trên lâm sàng virus gây nên bệnh thủy đậu (tiên phát) và zona (thứ phát).

Người là ổ chứa bệnh duy nhất.

Tỉ lệ lây nhiễm cao: khoảng 90% người lớn đã từng mắc bệnh thủy đậu.

Lây trực tiếp qua đường hô hấp (các giọt nước bọt), hiếm khi lây qua các tổn thương da, niêm mạc.

Thời gian lây nhiễm là 2-5 ngày đầu khi bẳt đầu có các triệu chứng.

Tỉ lệ mắc bệnh như nhau giữa nam và nữ.

Bệnh thường gặp ở cuối đông và đầu mùa xuân.

Dịch tễ học

Có tiếp xúc với bệnh nhân bị thủy đậu.

Lâm sàng

Có ý nghĩa giúp chẩn đoán sớm ở cộng đồng.

Lâm sàng điển hình

Thời kì nung bệnh: từ 10 - 21 ngày, trung bình 14 ngày, hoàn toàn yên lặng.

Thời kì khởi phát:

Sốt nhẹ 37-38°C, đôi khi sốt cao 39-40°C. Mệt mỏi. Nổi nốt phỏng: thoạt đầu là những nốt nhỏ màu hồng, sau đó nổi gồ trên da, ngứa, trong vòng 24 giờ trở thành nốt màu hồng có phỏng nước trong, rất nông, xung quanh nốt phỏng có đường viền da mảnh, màu đò.

Sau 48 giờ nốt phỏng khô lại: chất dịch bên trong nốt phòng trờ nên có màu đục, vùng trung tâm nốt phỏng thu nhỏ lại và khô lại, sờ vào nốt phỏng vẫn mềm (khác với đậu mùa sờ vào nốt phỏng thấy cứng).

Các tổn thương thường rất ngứa. Bệnh nhân thường ngứa gãi làm vỡ các nốt phỏng. Vị trí nốt phỏng: rải rác khắp nơi, hay gặp nhất là ở mặt, ngực, trên da đầu và chân tóc luôn có.

Đôi khi nốt phỏng mọc ở niêm mạc như ở trong má, vòm họng với những vết loét trợt nhỏ.

Các nốt phỏng tồn tại cùng một thời gian với nhiều lứa tuổi khác nhau. Hạch cổ thường nhỏ.

Các nốt phỏng tồn tại khoảng 4 ngày, sau đó vẩy vàng xuất hiện, khoảng ngày thứ 10 trở đi bắt đầu bong vẩy, thường không để lại sẹo.

Thủy đậu ở các cơ địa đặc biệt

Thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch:

Đó là những người bị giảm miễn dịch tế bào như mắc bệnh bạch cầu, u lympho, điều trị corticoid kéo dài.

Tình trạng nhiễm trùng nặng, các nốt phỏng thường hoại tử và chảy máu.

Có thể có tổn thương khu trú ở các tạng như phổi, gan, thần kinh và gây đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).

Thường gây tử vong.

Thủy đậu bẩm sinh

Phụ nữ có thai mắc thủy đậu khoảng 5 ngày trước khl đẻ sẽ gây thủy đậu bẩm sinh do giai đoạn nảy virus nhiễm vào máu, với các biểu hiện ở phế quản - phổi, loét đường tiêu hóa, viêm não – màng não, viêm gan, thường tiến triển dẫn đến tử vong.

Phụ nữ có thai mắc thủy đậu trong 3 tháng đầu của thai kì sẽ gây bệnh lí đối với phôi thai như mất một hoặc nhiều chi, viêm tắc võng mạc, đục thủy tinh thể và các tổn thương da để lại sẹo.

Cận lâm sàng

Có ý nghĩa xác định tác nhân gây bệnh.

Phân lập virus ở nốt phỏng, ở máu khi bệnh nhân đang sốt qua nuôi cấy trên môi trường tế bào.

Test chẩn đoán nhanh: xác định các tế bào tại nốt phỏng bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang với sự trợ giúp của kháng thể đơn dòng.

Huyết thanh chẩn đoán: có bằng chứng của sự chuyển đổi huyết thanh hoặc có bằng chứng của kháng thể kháng virus thủy đậu typ IgM.

Chẩn đoán phân biệt

Hội chứng chân tay miệng

Do virus Coxsackie A 16 gây nên.

Thường ở trẻ nhỏ.

Phát ban dạng nốt phòng - áp tơ ở khoang miệng, ở mặt trong của má và lưỡi.

Chứng ngứa sẩn

Ở giai đoạn đầu khi chưa mọc các nốt phỏng cần phân biệt với các sần ngứa.

Ban sần ngứa thường ở dạng sần trên da, nhưng không có ở mặt và ở da đầu (ngược lại với thủy đậu).

Biến chứng thần kinh

Là biến chứng hay gặp ở trẻ nhỏ.

Có thể biểu hiện là một viêm màng não vô khuẩn, viêm não, viêm chất trắng, hội chứng Guillain-Barré.

Viêm não - màng não xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 8, chậm nhất có thể gặp ở ngày thứ 21 của bệnh. Biểu hiện lâm sàng là đột ngột sốt tăng lên, nhức đầu, li bì, nhiều khi co giật và liệt. Khám có hội chứng màng não. Nước não tủy trong, có tăng bạch cầu lympho, albumin tăng nhẹ.

Biến chứng viêm phổi

Là biến chứng thường gặp ở thủy đậu người lớn do bội nhiễm vi khuẩn (20%).

Xuất hiện ngày thứ 3-5 của bệnh.

Biểu hiện: ho, sốt, thở nhanh, đau ngực.

Xquang phổi có hình ảnh thâm nhiễm dạng nốt vả viêm phổi kẽ.

Biến chứng viêm da bội nhiễm

Do liên cầu hoặc tụ cầu.

Thường do gãi hoặc là không được chăm sóc tại chỗ các nốt phỏng.

Các biến chứng khác

Viêm cơ tim, viêm giác mạc, viêm khớp, viêm cầu thận, viêm thận, xuất huyết nội tạng, ban xuất huyết giảm tiều cầu, mất điều hòa tiểu não.

Các nốt sẩn ở cùng một lứa tuổi.

Điều trị

Nghỉ học bắt buộc cho đến khi khỏi bệnh.

Dùng các thuốc sát trùng ngoài da bôi tại chỗ: xanh methylen.

Dùng thuốc kháng histamin chống ngứa.

Điều trị Acyclovir

Được chỉ định cho những trường hợp thủy đậu có nguy cơ bị biến chứng.

Có thể dùng trong vòng 24 giờ đầu khi các nốt phỏng xuất hiện.

Liều lượng: viên 800mg, dùng 5 lần/ngày trong vòng 5 -7 ngày. Trẻ nhỏ dưới 12 tuổi: 20mg/kg x 6 giờ/lần. ở người bị suy giảm miễn dịch thường dùng đường tiêm tĩnh mạch 10-12,5mg/kg x 8 glờ/lần trong 7 ngày.

Trong trường hợp có biến chứng

Các tổn thương viêm da mủ thường do tụ cầu: điều trị bằng oxacillin (Bristopen) hoặc vancomycin.

Biến chứng viêm phổi có thể điều trị bằng kháng sinh cephalosporin thế hệ ba (Ceftazidim) hoặc nhóm quinolon (Levofloxacin) (không sử dụng kháng sinh quinolon cho phụ nữ có thai và trẻ em < 12 tuổi).

Phòng không đặc hiệu

Phát hiện bệnh sớm ở thời kì khởi phát tránh lây lan.

Tiêm globulin miễn dịch:

Mục đích: phòng ngừa thủy đậu ở những người bị suy giảm miễn dịch khi tiếp xúc với người mắc bệnh thủy đậu.

Liều lượng: 0,3ml/kg, tiêm bắp một lần.

Liều tiêm có thể dao động từ 2-10ml.

Phòng bệnh đặc hiệu

Tiêm vaccin thủy đậu: là loại vaccin sống giảm động lực (chủng Okawa).

Tiêm cho trẻ từ 12-18 tháng tuổi.

Những trẻ đã mắc thủy đậu thì không cần tiêm phòng vaccin vì sau khi bị đã có kháng thể có tác dụng bảo vệ suốt đời.

Bài viết cùng chuyên mục

Ung thư tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Ung thư tuyến giáp, là ung thư của tế bào biểu mô nang giáp, gồm ung thư thể nhú, ung thư thể nang, ung thư thể kém biệt hóa, hoặc từ tế bào cạnh giáp.

Viêm não Herpes simplex: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm não do virus Herpes simplex, là bệnh nhiễm trùng thần kinh cấp tính, xuất hiện tản phát không mang tính chất mùa.

Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị ban đầu

Nhiễm trùng huyết là hội chứng lâm sàng, có các bất thường về sinh lý, sinh học và sinh hóa gây, và phản ứng viêm xảy ra có thể dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tử vong

Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh

Thoái hoá cột sống: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Do cột sống phải chịu đựng nhiều các tải trọng xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hoá ở các đĩa đệm, thân đốt sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn.

Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.

Hội chứng Cushing: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tăng cân là triệu chứng đầu tiên, mặt tròn như mặt trăng, da ừng đỏ, gáy có bướu mỡ, rối loạn phân bố mỡ, mỡ tập trung ở mặt, cổ.

Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc

Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực

Tràn khí màng phổi là một biến chứng rất nguy hiểm, có khả năng gây tử vong, ở bệnh nhân đang được thông khí nhân tạo

Tăng calci máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Trong số tất cả các nguyên nhân gây tăng canxi máu, cường cận giáp nguyên phát, và ác tính là phổ biến nhất, chiếm hơn 90 phần trăm các trường hợp.

Hội chứng Hellp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Hội chứng Hellp, là bệnh lý sản khoa đặc trưng bời thiếu máu do tan máu, tăng men gan, và giảm tiểu cầu, xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai

Sốc phản vệ: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Phản ứng phản vệ có thể biểu hiện tại da hoặc niêm mạc, đường tiêu hóa, đường hô hấp, hệ tim mạch như mạch nhanh, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp

Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.

Đột quỵ: chẩn đoán và xử trí cấp cứu trong 3 giờ đầu

Đột quỵ cấp tính, là một vấn đề có thể điều trị khi đảm bảo khẩn cấp chuyên khoa, điều trị bằng thuốc, và chăm sóc đều ảnh hưởng đến sự sống còn và phục hồi

Suy thận cấp trong hồi sức: chẩn đoán và điều trị tích cực

Suy thận cấp, đề cập đến việc giảm đột ngột chức năng thận, dẫn đến việc giữ lại urê, và các chất thải chứa nitơ khác, và sự rối loạn của thể tích ngoại bào và chất điện giải

Viêm tụy cấp nặng: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Viêm tụy cấp, bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng, nhẹ chỉ cần nằm viện ngắn ngày, ít biến chứng, mức độ nặng, bệnh diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng

Tắc động mạch phổi cấp: do bệnh lí huyết khối tắc mạch

Mục tiêu điều trị tắc động mạch phổi cấp, là giảm nhanh sự tắc nghẽn động mạch phổi, bằng cách làm tan huyết khối, phẫu thuật thuyên tắc hoặc phá vỡ cơ học bằng ống thông

Dị ứng thuốc: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Dị ứng thuốc, là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho cơ thể người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc, do đã có giai đoạn mẫn cảm.

Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.

Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán

Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…

Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường

Bệnh gút: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh gút là bệnh rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Tình trạng viêm khớp trong bệnh gút là do sự lắng đọng các tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc mô.

Xơ cứng bì hệ thống: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh xơ cứng hệ thống, là một bệnh không đồng nhất, được phản ánh bởi một loạt các cơ quan liên quan, mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.