- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Rau bong non
Rau bong non
Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Gọi là rau bong non là rau bám đúng vị trí nhưng bong trước khi thai sổ ra ngoài.
Là một cấp cứu sản khoa, nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong cho con và cả cho mẹ.
Không có sự tương xứng giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh.
Nguyên nhân
Chấn thương.
Tiền sản giật.
Thiếu sinh sợi huyết bẩm sinh.
Hút thuốc lá, thiếu dinh dưỡng và dùng thuốc.
Hút 10 điếu thuốc lá/ngày.
Thiếu axit folic, Vitamin A, Canxi hay thiếu máu.
Lạm dụng Cocain, ma tuý.
Giải phẫu bệnh
Đại thể
Bánh rau: Cục máu sau rau in lõm vào bánh rau, ổ nhồi máu, ổ chảy máu ở mặt các múi.
Tử cung: Có những ổ nhồi máu hoặc tử cung bầm tím ở tử cung hoặc lan sang dây chằng rộng.
Buồng trứng hay nơi khác: Chảy máu tại buồng trứng, chảy máu ở thận, ở ruột.
Vi thể
Hoại tử khư trú, nốt nhồi máu đỏ.
Viêm mao động mạch thoái hoá.
Huyết khối ở những tĩnh mạch nhỏ hơn ở vùng sau bánh rau.
Rau bong non thể nặng: Các sợi cơ tử cung ngập trong máu và thanh huyết
Máu tách vào giữa 2 dây chằng rộng và phúc mạc tiểu khung.
Chẩn đoán
Rau bong non thể ẩn
Khó chẩn đoán được trước khi đẻ, thường sau khi sổ thai thì rau bong luôn và thấy có cục máu nhỏ sau rau ra cùng.
Rau bong non thể nhẹ
Nhiễm độc thai nghén nhẹ.
Cường độ cơn co tử cung bình thường, trương lực hơi tăng nhưng khó nhận thấy.
Cuộc đẻ tiến triển bình thường, sau đẻ kiểm tra bánh rau: Máu cục sau rau lõm vào bánh rau.
Siêu âm chẩn đoán:
Sinh sợi huyết hơi giảm.
Rau bong non thể trung bình
Nhiễm độc thai nghén thể trung bình.
Đột nhiên đau bụng, ngày càng tăng, kéo dài.
Âm đạo ra máu không đông.
Choáng: Huyết áp giảm hay bình thường, mạch nhanh.
Tử cung co cứng, khó nắn các phần thai.
Tử cung cao dần lên.
Tim thai nhanh hoặc chậm hoặc rời rạc.
Cổ tử cung cứng.
Ối phồng căng, nếu vỡ: ối hồng lẫn máu.
Cận lâm sàng: Siêu âm: máu cục sau rau, SSH giảm.
Rau bong non thể nặng
Nhiễm độc thai nghén nặng.
Choáng do mất máu.
Âm đạo: máu không đông.
Tử cung: co cứng như gỗ.
Tim thai (-).
Xét nghiệm: Siêu âm: máu cục sau rau, tim thai(-).
SSH = 0, Hematocrit giảm, Hb giảm.
Tiến triển
Bệnh xảy ra đột ngột, tiến triển nhanh sang thể nặng, khó tiên lượng.
Biến chứng
Choáng do mất máu.
Rối loạn đông máu.
Thiếu máu ở các tạng: 2 thận, thuỳ trước tuyến yên.
Chẩn đoán phân biệt
Rau tiền đạo
Tiền sử ra máu 3 tháng cuối thời kỳ thai nghén, máu đỏ tươi, máu cục, tự cầm, tái phát.
Siêu âm: Mép bánh rau bám xuống thấp hoặc lan qua lỗ trong cổ tử cung.
Vỡ tử cung
Dấu hiệu dọa vỡ tử cung.
Ra máu đỏ tươi, ngôi lên cao, tim thai(-), gõ đục vùng thấp…
Xử trí
Rau bong non thể ẩn và thể nhẹ
Theo dõi đẻ đường dưới.
Thể trung bình và nặng
Sản khoa: Nếu đủ điều kiện đẻ đường dưới: Forceps.
Mổ lấy thai, nếu tử cung co tốt, tổn thương ít thì bảo tồn tử cung, sau mổ cần theo dõi vì có thể chảy máu. Nếu không thể bảo tồn thì cắt tử cung bán phần.
Nội khoa: Hồi sức, chống choáng.
Bồi phụ chất thay thế máu.
Truyền máu.
Phòng bệnh
Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.
Theo dõi và quản lý thai định kỳ để phát hiện sớm những trường hợp thai có nguy cơ để tránh các tai biến có thể xảy ra.
Bài viết cùng chuyên mục
Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh
Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.
GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT
Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
Sốc phản vệ (dị ứng)
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.
Nồng độ NT proBNP và hội chứng mạch vành cấp
Thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào kích thích phóng thích NT-proBNP, Những yếu tố khác trong bệnh thiếu máu cơ tim gồm tăng tần số tim, những cytokin tiền viêm
Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc
Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề
Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)
Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.
Thông khí nhân tạo điều khiển ngắt quãng đồng thì (SIMV)
Trước đây là một phương thức thở được sử dụng nhiều, kể cả trong cai thở máy. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu gần đây không ủng hộ việc sử dụng phương thức này trong cai thở máy.
Hội chứng HELLP
Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
Mở khí quản
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.
Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin
Hội chứng cai rượu cấp
Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.
Theo dõi bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.
Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần
Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa
Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.
Tràn khí màng phổi toàn bộ
Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Rối loạn kinh nguyệt
Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).
MERS
Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới
Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)
Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.