- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mục đích
Phòng tránh hôn mê gan.
Phòng tránh nguy cơ chảy máu.
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
Phòng tránh các tổn thương da.
Đảm bảo chế độ hoạt động thể lực hợp lý.
Hỗ trợ thực hiện an toàn các thủ thuật.
Chuẩn bị
Nơi thực hiện
Phòng bệnh hoặc buồng thủ thuật.
Dụng cụ
Máy đo huyết áp, đồng hồ đếm mạch, nhiệt kế.
Cân, thước dây, chai có vạch đo thể tích.
Máy monitoring theo dõi (mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2) nếu bệnh nhân nặng hoặc cần làm các thủ thuật.
Nếu có làm thủ thuật: chuẩn bị dụng cụ tuỳ theo từng thủ thuật.
Nhân viên
Điều dưỡng viên.
Các bước tiến hành
Phòng tránh hôn mê gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
Cần thông báo ngay cho bác sỹ khi có các rối loạn ý thức (lẫn lộn, rối loạn hành vi...) hoặc hôn mê, run chân tay.
Nếu hôn mê gan
Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn, hút đờm dãi hầu họng, đặt canuyn tránh tụt lưỡi.
Thụt tháo đại tràng nếu có xuất huyết tiêu hoá.
Thuốc nhuận tràng, kháng sinh đường ruột và các điều trị khác theo thảo luận cùng bác sỹ.
Phòng tránh nguy cơ chảy máu
Chú ý phát hiện, ghi chép và báo cáo các dấu hiệu chảy máu da, niêm mạc: chấm, mảng xuất huyết dưới da, bầm máu (nhất là xung quanh điểm tiêm,chọc tĩnh mạch), chảy máu cam, chảy máu chân răng...
Phát hiện, báo cáo và theo dõi xuất huyết tiêu hoá:
Theo dõi số lượng, màu sắc chất nôn và phân.
Theo dõi sát các dấu hiệu sống: ý thức, mạch, huyết áp, nhịp thở.
Đặt bệnh nhân tại nơi an toàn, tư thế chắc chắn để phòng ngã, chấn thương.
Các động tác chăm sóc, thăm khám, thủ thuật (đo HA, chọc tĩnh mạch...) phải hết sức nhẹ nhàng tránh các sang chấn cho bệnh nhân.
Cần băng ép mạch lâu hơn sau khi tiêm truyền.
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (gầy yếu, suy kiệt, phù dinh dưỡng...)và nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân.
Nên bổ xung các vitamin nhóm B, vitamin A, C, K và tuyệt đối không uống rượu.
Động viên và hỗ trợ về ăn uống cho các bệnh nhân chán ăn, mệt nhiều, suy kiệt:
Động viên và giúp cho bệnh nhân ăn.
Chú ý chọn các món ăn hợp với khẩu vị hoặc các món ăn ưa thích của bệnh nhân.
Nên chia nhỏ các bữa ăn.
Nếu bệnh nhân nôn nhiều, ăn uống quá kém: đặt xông dạ dày và bơm ăn qua xông.
Nếu bệnh nhân phù hoặc cổ trướng
Hạn chế ăn muối dưới 2 g /ngày.
Hạn chế ăn, uống nước.
Có thể phải dùng các thuốc lợi tiểu (theo chỉ định của bác sỹ).
Đo vòng bụng hàng ngày (để theo dõi cổ trướng).
Theo dõi cân nặng hàng ngày.
Phòng tránh các tổn thương da
Giúp bệnh nhân vệ sinh thân thể sạch sẽ.
Giúp bệnh nhân thay đổi tư thế thường xuyên phòng tránh loét.
Các động tác chăm sóc trên da phải rất nhẹ nhàng tránh gây các tổn thương da.
Đảm bảo chế độ hoạt động hợp lý
Giai đoạn bệnh đang tiến triển: cho bệnh nhân nằm nghỉ, giúp bệnh nhân làm các sinh hoạt tối thiểu, hạn chế người đến thăm hỏi.
Động viên bệnh nhân hoạt động dần trở lại khi bệnh đã ổn định.
Hỗ trợ thực hiện an toàn các thủ thuật
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần cho thủ thuật và các phương tiện theo dõi. cần thiết.
Theo dõi sát tình trạng bệnh nhân trước, trong và sau khi làm thủ thuật.
Luôn sẵn sàng hỗ trợ bác sỹ xử trí các tình huống cấp cứu.
Đánh giá, ghi hồ sơ và báo cáo
Ghi chép hồ sơ và báo bác sỹ
Các thông số cơ bản: ý thức (thang điểm Glasgow),mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ.
Các triệu chứng và biến chứng cần theo dõi và chăm sóc.
Đề xuất kế hoạch chăm sóc
Lập bảng theo dõi.
Dặn dò, hướng dẫn.
Chế độ ăn uống điều độ, kiêng rượu, hạn chế nước và muối nếu có phù.
Chế độ hoạt động vừa phải tuỳ theo thể lực, tránh bị quá mệt.
Hướng dẫn theo dõi các triệu chứng của bệnh và các nguy cơ (chảy máu, nhiễm khuẩn, rối loạn tiêu hoá, hôn mê gan...).
Bài viết cùng chuyên mục
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Chảy máu liên quan đến điều trị tiêu huyết khối
Thời gian chảy máu như một chỉ dẫn chức năng tiểu cầu, có thể là một hướng dẫn hữu ích đối với điều trị bồi phụ tiểu cầu, nếu bệnh nhân có thời gian chảy máu kéo dài mặc dù đã bồi phụ các yếu tố đông máu.
Hội chứng suy đa phủ tạng
Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.
Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc
Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp
Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.
Thấp tim
Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng
Sốc do tim
Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.
Theo dõi bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.
Co giật và động kinh
Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.
Sốc phản vệ (dị ứng)
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.
Mở khí quản
Phầu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mổ rạch da theo đường dọc giữa cổ từ điểm cách hõm ức khoảng 1cm lên trêm tới sát sụn nhẫn, dài khoảng 2,5 đến 3cm.
Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan
Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.
Tràn khí màng phổi toàn bộ
Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau
Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)
Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
Quy trình kỹ thuật thở ô xy
Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.
Biến chứng tim do tăng huyết áp
Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Làm gì khi bị sốt cao, cảm cúm?
Khi nhiễm virus đặc biệt là virus cúm bệnh nhân cần nghỉ ngơi, có thể dùng thuốc hạ sốt giảm đau… đặc biệt phải bù nước và điện giải nhằm dự phòng và giảm đáng kể thời gian các triệu chứng.
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, gọi tắt là tim nhanh trên thất là một thuật ngữ rộng bao hàm nhiều loại rối loạn nhịp nhanh có cơ chế và nguồn gốc khác nhau.
Rối loạn kinh nguyệt
Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...
Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu
Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.
Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)
PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.
Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi tình trạng lâm sàng và SpO2 trong khi hút: nếu Bn xuất hiện tím hoặc SpO2 tụt thấp <85-90% phải tạm dừng hút: lắp lại máy thở với FiO2 100% hoặc bóp bóng oxy 100%.