- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn kinh nguyệt
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mở đầu
Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh.
Nghiên cứu rối loạn kinh nguyệt về: Tuổi bắt đầu hành kinh, tuổi mãn kinh, độ dài của kỳ kinh, lượng máu kinh, sự phóng noãn, đau bụng khi hành kinh...
Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...
Những định nghĩa cơ bản về rối loạn kinh nguyệt
Dậy thì sớm: Bắt đầu có kinh từ 8 tuổi trở xuống, bình thường 13-16 tuổi.
Dậy thì muộn: Bắt đầu hành kinh sau 18 tuổi.
Mãn kinh sớm: Không hành kinh nữa trước tuổi 40, bình thường từ 45-50 tuổi.
Mãn kinh muộn: Không hành kinh nữa sau tuổi 55.
Kinh thưa: Vòng kinh dài trên 35 ngày, bình thường từ 22-35 ngày.
Kinh mau: Vòng kinh ngắn dưới 22 ngày.
Vô kinh: Không có hành kinh từ 6 tháng trở lên.
Rong kinh: Kỳ hành kinh kéo dài trên 7 ngày.
Kinh ngắn: Kỳ hành kinh chỉ từ 2 ngày trở xuống.
Kinh nhiều: Tổng lượng máu kinh trong cả chu kỳ trên 200 ml, bình thường: 50-80 ml.
Kinh ít: Lượng máu kinh ra rất ít, không cần đóng băng vệ sinh, dưới 15 ml.
Cường kinh: Máu kinh ra vừa nhiều, vừa kéo dài ngày.
Thiểu kinh: Máu kinh ra ít và ngắn ngày.
Thống kinh: Đau bụng trước, trong hoặc sau khi hành kinh.
Vòng kinh không phóng noãn: Vòng kinh không có sự phóng noãn ở giữa chu kỳ kinh bình thường.
Vô kinh
Phân loại vô kinh
Vô kinh nguyên phát: Không hành kinh khi trên 18 tuổi.
Vô kinh thứ phát: Không hành kinh lại sau 3 tháng đối với vòng kinh đều và 6 tháng đối với vòng kinh không đều.
Vô kinh sinh lý: Là hiện tượng mất kinh khi có thai hay khi mãn kinh.
Vô kinh giả: Còn gọi là bế kinh do máu kinh không chảy được ra ngoài.
Có thể coi tất cả các loại vô kinh (trừ vô kinh sinh lý) đều là vô kinh bệnh lý cần tìm nguyên nhân để điều trị hoặc có thể không điều trị được.
Vô kinh nguyên phát
Nguyên nhân: Do bất thường ở bộ phận sinh dục, hoặc ớcc tuyến nội tiết liên quan đến hoạt động sinh dục như: không có tử cung, không có âm đạo, màng trinh không thủng, teo buồng trứng bẩm sinh...
Một số hội chứng, bệnh gây vô kinh nguyên phát:
Hội chứng Turner: Do Turner mô tả năm 1938 với các dấu hiệu: hình dáng nhi tính, 2 bên cổ có da bạnh, thiếu một nhiễm sắc thể X (45,XO) nên gây ra teo buồng trứng bẩm sinh dẫn đến rối loạn phát triển tuyến sinh dục. Vì thiếu Estrogen nên các phần của bộ phận sinh dục đều nhỏ, vú không phát triển, lông mu, lông nách thưa. Chậm trí tuệ, không tình dục, vô kinh và điều trị duy nhất bằng thay thế hormon, dùng vòng kinh nhân tạo giúp phát triển tính sinh dục phụ và giải quyết loãng xương.
Hội chứng Mayer - Rokitansky - Kuster: Tử cung là một dải nhỏ, teo âm đạo bẩm sinh, buồng trứng bình thường, tính chất sinh dục nữ bình thường nhưng không hành kinh vì teo tử cung.
Cần chẩn đoán phân biệt với lao tử cung sớm gây dính buồng tử cung. Không gây được kinh nguyệt và không điều trị được nguyên nhân.
Hội chứng thượng thận - sinh dục: Hiếm gặp. Vỏ thượng thận thiếu men hydroxylase 21 nên cortisol thấp, ACTH tăng tiết dẫn tới quá sản vỏ thượng thận và tăng tiết Androgen.
Androgen cao làm sớm mọc lông mu, lông nách, râu, âm vật to. Người lùn thấp bé vì Androgen cao làm chóng đóng các đầu xương, ức chế tuyến yên sản sinh các hormon hướng sinh dục, dẫn tới buồng trứng không hoạt động.
Điều trị bằng Cortisol vừa giải quyết thiếu hụt Cortisol vừa ức chế ACTH, Angroden sẽ giảm đi, hormon hướng sinh dục được chế tiết và buồng trứng lại hoạt động trở lại, người bệnh có hành kinh và có thai được.
Tinh hoàn nữ tính hoá: Rất hiếm gặp, gọi là hội chứng Moris, do Moris mô tả năm 1953, bệnh nhân có nhiễm sắc thể XY, thực chất là nam giới nhưng tính hoàn lạc chỗ ở trong bụng hay nếp bẹn. Tinh hoàn chỉ chế tiết Estrogen không chế tiết Testosteron, nên tính chất sinh dục phụ của nữ phát triển nên bệnh nhân có kiểu hình và tính cách nữ giới. Không có lông mu, lông nách, không có hành kinh. Không có dương vật nên coi là con gái.
Điều trị bằng cắt bỏ 2 tinh hoàn đề phòng ung thư hoá sau khi đã phát triển tính chất sinh dục phụ của nữ đầy đủ. Sau phẫu thuật dùng Estrogen để duy trì nữ giới và đề phòng loãng xương.
Dị dạng sinh dục: Không có âm đạo, màng trinh không thủng, vách ngăn ngang âm đạo.
Không có kinh, đau bụng hàng tháng theo chu kỳ, đau tăng dần qua mỗi kỳ. Khám thấy khối máu kinh ở tiểu khung. Nếu do màng trinh không thủng thì âm hộ bị đẩy phồng ở vị trí màng trinh.
Điều trị: Cắt màng trinh hình hoa thị, cắt vách ngăn ngang hoặc tạo hình âm đạo nhưng khó đạt được vừa dẫn lưu máu kinh vừa đảm bảo khả năng sinh sản.
Chẩn đoán:
Hỏi bệnh.
Khám bệnh: Quan sát phát hiện có bất thường về đường sinh dục.
Lông mu và vú không phát triển: Teo buồng trứng, teo tuyến yên bẩm sinh.
Lông mu và vú phát triển: Có đau bụng có thể do bế máu kinh.
Không đau bụng: Không có tử cung.
Xét nghiệm: Tuỳ thuộc hướng tới loại nguyên nhân mà đưa xét nghiệm: siêu âm, RIA, soi ổ bụng, nhiễm sắc đồ.
Vô kinh thứ phát
Nguyên nhân: Vùng dưới đồi.
Nội tiết: Suy tuyến yên, buồng trứng.
Rối loạn hoạt động nội tiết của vỏ thượng thận, tuyến giáp, hoại tử tuyến yên do mất máu nhiều (Hội chứng Sheehan).
Vô kinh tiết sữa do Prolactin cao.
Dính buồng tử cung: do lao sinh dục, sau nạo hút thai, sau tháo vòng tránh thai hay dính cổ tử cung.
Do tinh thần căng thẳng, lo sợ.
Hội chứng Sheehan: Do mất máu cấp và nhiều dẫn đến giảm cung cấp máu cho tuyến yên và thuỳ trước tuyến yên bị hoại tử và sẽ mất việc chế tiết các hormon, gặp sau đẻ.
Mất sữa là triệu chứng sớm nhất, sau đó vú teo dần, mất kinh, rụng lông nách và lông mu, teo các cơ quan sinh dục, giảm tình dục. Bệnh nhân gầy mòn, mệt mỏi. Nặng hơn thì suy tuyến giáp, tuyến vỏ thượng thận, nhưngbệnh nhân không sạm da do tuyến yên không chế tiết ACTH, một hormon gây sạm da.
Hướng xử trí: Tuỳ loại nguyên nhân.
Loại trừ mất kinh sinh lý: Có thai, mãn kinh.
Do dính buồng tử cung: Sau nạo thì nong buồng tử cung và đặt vòng chống dính.
Do dính cổ tử cung: Nong cổ tử cung.
Do lao sinh dục: Điều trị lao toàn thân.
Do nội tiết: Liệu pháp hormon thay thế, điều trị các bệnh nội tiết khác, hoặc sử dụng vòng kinh nhân tạo.
Vô kinh tiết sữa do Prolactin: điều trị bằng Parloden.
Ăn uống đầy đủ, liệu pháp tâm lý...
Rong kinh - rong huyết
Rong huyết là hiện tượng ra máu không liên quan đến kỳ kinh. Rong kinh trên 15 ngày thường biến thành rong huyết và gọi là rong kinh - rong huyết, nếu kéo dài sẽ gây thiếu máu và có thể gây viêm nhiễm do máu ở âm đạo tạo thành môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
Nguyên nhân
Rối loạn hoạt động nội tiết ở tuổi trẻ, tiền mãn kinh.
Do viêm niêm mạc tử cung sau sẩy đẻ.
U xơ tử cung, polip buồng tử cung.
Bệnh gây rối loạn đông máu: Hemogenia, bệnh về gan thận.
Hướng xử trí: Điều trị càng sớm càng tốt và tuỳ theo nguyên nhân.
Tuổi trẻ: Dùng hormon sinh dục nữ estrogen và Progesteron.
Tiền mãn kinh: Nạo buồng tử cung gửi giải phẫu bệnh, thuốc co tử cung và kháng sinh.
Nguyên nhân thực thể tại tử cung: Chẩn đoán và điều trị nguyên nhân.
Thống kinh
Gọi là thống kinh thì đau là đáng kể, có ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động.
Thống kinh nguyên phát: Xảy ra sớm, ngay hoặc sau vài kỳ hành kinh đầu, thường là thống kinh cơ năng.
Thống kinh thứ phát: Xảy ra muộn nhiều năm sau. Thường có nguyên nhân thực thể như: tử cung quá đổ sau, chít hẹp cổ tử cung do u xơ tử cung hay dính một phần cổ tử cung, lạc nội mạc tử cung.
Điều trị:
Liệu pháp tâm lý.
Thể dục liệu pháp.
Thuốc giảm đau: Theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Tìm nguyên nhân thực thể giải quyết.
Những rối loạn kinh nguyệt khác
Băng kinh, băng huyết, cường kinh: Điều trị sớm, điều trị triệu chứng và tìm nguyên nhân điều trị.
Kinh ít, kinh thưa, kinh không đều: Nếu có nhu cầu sinh con thì điều trị.
Phòng bệnh
Rong kinh- rong huyết là triệu chứng mà đôi khi người phụ nữ dễ dàng bỏ qua khi chưa thấy có ảnh hưởng đến cuộc sống. Chính vì vậy ,tuyên truyền và giáo dục để người phụ nữ hiểu dược sự nguy hiểm của sự mất máu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống sức khỏe của người phụ nữ và thấy sự cần thiết phải đi khám.
Bài viết cùng chuyên mục
Dung dịch vệ sinh phụ nữ chất lượng cao
Cùng với hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, Dạ Hương tiếp tục góp mặt tại hội chợ lần thứ 9 Hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức tại thủ đô Phnompenh, Campuchia.
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu
Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn
Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Thông khí nhân tạo và chỉ định (thở máy)
Thông khí nhân tạo có thể thay thế một phần hoặc thay hoàn toàn nhịp tự thở của bệnh nhân.
Chăm sóc bệnh nhân nặng
Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan
Block nhánh
Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.
Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
Nguyên lý cấu tạo máy thở
Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.
Phòng bệnh phụ khoa: Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Đây là kết quả được thông báo tại lễ công bố Sản phẩm đạt chứng nhận Tin và Dùng 2010 vừa diễn ra tại Khách sạn Melia-Hà Nội
Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản
Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử
Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V: Pháp có thể bắt đầu tiêm chủng vào tháng 6
Bộ trưởng Ngoại giao các vấn đề châu Âu cho biết việc Pháp sử dụng vắc xin do Nga sản xuất phụ thuộc vào việc liệu nước này có nhận được sự chấp thuận của EU hay không.
Lịch vắc xin cho trẻ em
Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Bệnh Ebola
Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.
Thông khí nhân tạo trong các bệnh phổi tắc nghẽn
Cơn hen phế quản cấp và đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là các tình trạng bệnh lý hay gặp trong lâm sàng, và trong trường hợp nặng có thể phải chỉ định thông khí nhân tạo.
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
