- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Chăm sóc bệnh nhân nặng
Chăm sóc bệnh nhân nặng
Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khái niệm bệnh nhân nặng: Rối loạn một hoặc nhiều các chức năng sống cơ bản, có nguy cơ gây tử vong.
Các bệnh nhân nặng và diễn biến cấp tính cần được cấp cứu và hồi sức tích cực.
Tiêu chuẩn đánh giá bệnh nặng:
Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm-toan.
Bảng tiêu chuẩn định nghĩa MOFS của Knaus.
Bảng điểm đánh giá độ nặng: APACHE, SAPS, IGS...
Chức năng hô hấp
Chức năng quan trọng nhất, luôn cần phải được đánh giá và xử trí cấp cứu trước tiên.
Đánh giá và theo dõi:
Lâm sàng: Tìm triệu chứng suy hô hấp và nguyên nhân bệnh.
Tím, vã mồ hôi, rối loạn ý thức, dấu hiệu flapping tremor.
Nhịp thở, kiểu thở, co kéo cơ hô hấp, tiếng thở rít.
Khám phổi.
SpO2, khí máu động mạch.
Xquang phổi (tại giường nếu có điều kiện).
Phát hiện các tình huống nguy hiểm:
Tím rõ hoặc tím toàn thân.
Suy hô hấp có rối loạn ý thức, rối loạn nhịp tim hoặc truỵ mạch.
Rối loạn nhịp thở nguy hiểm: cơn ngừng thở, thở chậm < 10.
Phổi im lặng, tràn khí màng phổi hai bên, tràn khí màng phổi áp lực.
Khó thở thanh quản cấp.
SpO2 < 92%, PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 tăng cấp > 50 mmHg.
Các biện pháp xử trí:
Khai thông đường thở:
Hút đờm dãi, đặt canuyn Guedel chống tụt lưỡi.
Đặt tư thế nằm nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc.
Nghiệm pháp Heimlich nếu có dị vật đường thở.
Thở oxy:
Qua xông mũi: FiO2 tối đa # 0,4 (6 l/ph).
Qua mặt nạ: FiO2 tối đa # 0,6 (8 l/ph).
Qua mặt nạ có bóng dự trữ: FiO2 tối đa # 0,8 (9 l/ph).
Chú ý: Nguy cơ tăng CO2 do thở oxy nồng độ cao ở Bn BPCO chưa TKNT.
Cần theo dõi SpO2 và khí máu.
Đặt ống nội khí quản (hoặc mở khí quản):
Là biện pháp hữu hiệu khai thông và bảo vệ đường thở.
Chỉ định:
Tắc nghẽn đường thở.
Ứ đọng đờm hoặc có nguy cơ ứ đọng đờm, nguy cơ sặc.
Suy hô hấp cần thở máy.
Chú ý theo dõi và chăm sóc ống NKQ, MKQ:
Hút đờm, đảm bảo vô khuẩn khi hút đờm.
Áp lực bóng (cuff). Vị trí ống.
Thông khí nhân tạo:
Bóp bóng, thổi ngạt: chú ý tư thế đầu, cổ của Bn nếu chưa đặt ống NKQ.
Thở máy: 2 kiểu thở:
Thở máy qua mặt nạ (không xâm nhập).
Thở máy qua ống NKQ hoặc MKQ (xâm nhập).
Chú ý theo dõi:
SpO2 - khí máu động mạch.
Tình trạng chống máy.
Nguy cơ tràn khí màng phổi.
Nguy cơ nhiễm khuẩn phổi bệnh viện.
Phát hiện và chọc, dẫn lưu TKMP nguy hiểm:
Tràn khí màng phổi áp lực.
Tràn khí màng phổi hai bên.
Tràn khí màng phổi trên nền bệnh lý phổi lan toả hoặc bên đối diện.
Đặc biệt chú ý 2 tình huống rất cấp cứu:
Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân hen phế quản nặng.
Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân đang thở máy.
Chức năng tuần hoàn
Đánh giá và theo dõi: LS + ECG + CVP (hoặc Swan-Ganz).
Nhịp tim: Nhịp nhanh: > 120, nhịp chậm: < 60. Loạn nhịp.
Cần xác định các loạn nhịp có triệu chứng:
Ngất.
Đau thắt ngực.
Tụt huyết áp.
Suy tim.
Huyết áp: Tăng huyết áp > 140/90 mmHg.
Cơn tăng huyết áp: Huyết áp tâm trương > 120 mmHg.
Tụt huyết ápHuyết áp tâm thu < 90 hoặc giảm quá 40 mmHg so với số đo cơ bản.
Phát hiện và đánh giá độ suy tim.
Phát hiện dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên:
Da lạnh, ẩm, nổi vân tím.
Nước tiểu < 30 ml/h ( < 100 ml/3h)
Rối loạn ý thức.
A. lactic máu động mạch > 2 mmol/L.
Các biện pháp xử trí:
Nhịp tim: Các rối loạn nhịp tim có triệu chứng cần được nhanh chóng điều trị, đưa về nhịp bình thường hoặc gần bình thường: nhịp xoang, 60- 120 l/phút.
Chú ý điều trị các yếu tố nguyên nhân hoặc phối hợp gây rối loạn nhịp tim:
Thiếu oxy, sốt, hạ nhiệt độ.
Rối loạn nước-điện giải (chú ý: Kali).
Rối loạn toan- kiềm.
Điều trị cấp cứu cơn tăng huyết áp. Thận trọng điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân tai biến mạch não.
Phân biệt xử trí cơn tăng huyết áp emergency (thuốc đường tĩnhmachj) - urgency (thuốc uống).
Điều trị truỵ mạch và sốc:
Truyền dịch: NaCl 0,9%, Ringer lactate - dung dịch keo.
Thuốc vận mạch: Dobutamin, Dopamin - Noradrenalin, Adrenalin.
Điều trị suy tim:
Biện pháp chung: oxy, đầu cao, ăn nhạt.
Điều trị nguyên nhân:
Lợi tiểu (lasix) - trợ tim (dobutamine) - giãn mạch (nitroglycerine).
Chức năng thần kinh, tâm thần (xem bài chẩn đoán và xử trí hôn mê).
Đảm bảo cung cấp tốt oxy, glucose cho não.
Đảm bảo tưới máu não tốt: Áp lực tưới máu não = Huyết áp trung bình – Apa lực nội sọ.
Điều trị tăng áp lực nội sọ:
Mannitol 0,5 - 1/kg/30 phút mỗi 4- 6 giờ.
Barbituric (thiopental): 2g/24 h.
Nằm đầu cao 30-400.
Thông khí nhân tạo, cho thở tăng thông khí để duy trì PaCO2 = 30-35 mmHg.
Cocticoit nếu tăng áp lực nội sọ do u não.
Dẫn lưu não thất.
Điều trị tăng huyết áp.
Điều chỉnh các rối loạn nước và điện giải (c/ý tình trạng thừa nước, hạ natri máu).
Chức năng thận và thăng bằng nước điện giải, thăng bằng kiềm toan
(xem bài suy thận cấp, RL nước-điện giải, kiềm-toan).
Phát hiện và xử trí suy thận cấp.
Theo dõi lưu lượng nước tiểu, urê và creatinin máu, điện giải máu.
Chẩn đoán phân biệt suy thận cấp trước thận -sau thận- tại thận và xử trí tuỳ theo loại suy thận.
Chú ý các chỉ định lọc máu cấp cứu:
Phù phổi cấp.
Toan máu nặng.
Tăng Kali máu > 5,5 hoặc tăng Kali có triệu chứng trên điện tim.
Phát hiện và điều chỉnh các RL nước điện giải:
Đánh giá và theo dõi về lâm sàng:
Triệu chứng mất nước, thừa nước.
Tính bilan nước vào-ra hàng ngày.
Theo dõi cân nặng của BN.
Điện giải máu. (nếu có điều kiện: ALTT máu, ALTT niệu, điện giải niệu)
Điện tâm đồ.
Phát hiện và điều chỉnh RL thăng bằng kiềm toan:
Đánh giá lâm sàng và cơ bản là xét nghiệm phân tích khí máu động mạch.
Điều trị nguyên nhân là cơ bản.
Vệ sinh, chống loét và dinh dưỡng
Chú ý công tác vệ sinh cho bệnh nhân để tránh nguy cơ nhiễm trùng và các biến chứng khác.
Phòng chống loét:
Thay đổi tư thế thường xuyên.
Nằm đệm nước cho các BN phải nằm liệt giường.
Xoa bóp vùng tỳ đè. Xoa bột talc vào vùng da tấy đỏ.
Đảm bảo dinh dưỡng đủ cho BN, đặc biệtchú ý lượng protein.
Chăm sóc, vệ sinh, cắt lọc vết loét (bôi xanh methylen, đắp đường).
Dinh dưỡng: (xem bài dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng).
Bài viết cùng chuyên mục
Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.
Hướng dẫn tiến hành thông khí nhân tạo (cơ học)
Đánh giá bệnh nhân về tổng trạng, về cơ quan hô hấp, về khí máu động mạch nhằm phân loại nhóm suy hô hấp cấp cần thông khí cơ học
Các triệu chứng của bệnh gan
Sao lưu độc gan thực hiện các công việc hàng ngày của nó. Ngoài ra, các độc tố trong máu dễ dàng tích hợp vào não và tuyến nội tiết gây ra những vấn đề hệ thống thần kinh trung ương và sự mất cân bằng hormone.
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)
Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp
Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.
Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)
PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.
Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2
Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin
Thực hành dinh dưỡng tốt trong nâng cao chất lượng điều trị
Với mong muốn cập nhật những chứng cứ mới nhất cũng như chia sẻ nhiều kinh nghiệm chuyên môn trong thực hành dinh dưỡng lâm sàng từ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
Block nhánh
Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần
Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.
Đại cương về suy thận mạn tính
Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.
Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính
Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.
TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!
Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần
Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc
Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề
Phương thuốc quý trị ho được lưu truyền hơn 300 năm (Xuyên bối tỳ bà cao)
Bài thuốc mà vị thần y sử dụng có tên là Xuyên bối tỳ bà cao, do có 2 vị thuốc chính yếu là Xuyên bối mẫu và tỳ bà diệp, kết hợp cùng hơn chục vị thuốc khác.
Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng
Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin
Theo dõi bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.
Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu
Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam
Hội chứng HELLP
Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.
Thủ thuật Helmlich
Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.