Chăm sóc bệnh nhân nặng

2012-06-21 11:26 PM

Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khái niệm bệnh nhân nặng: Rối loạn một hoặc nhiều các chức năng sống cơ bản, có nguy cơ gây tử vong.

Các bệnh nhân nặng và diễn biến cấp tính cần được cấp cứu và hồi sức tích cực.

Tiêu chuẩn đánh giá bệnh nặng:

Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm-toan.

Bảng tiêu chuẩn định nghĩa MOFS của Knaus.

Bảng điểm đánh giá độ nặng: APACHE, SAPS, IGS...

Chức năng hô hấp

Chức năng quan trọng nhất, luôn cần phải được đánh giá và xử trí cấp cứu trước tiên.

Đánh giá và theo dõi:

Lâm sàng: Tìm triệu chứng suy hô hấp và nguyên nhân bệnh.

Tím, vã mồ hôi, rối loạn ý thức, dấu hiệu flapping tremor.

Nhịp thở, kiểu thở, co kéo cơ hô hấp, tiếng thở rít.

Khám phổi.

SpO2, khí máu động mạch.

Xquang phổi (tại giường nếu có điều kiện).

Phát hiện các tình huống nguy hiểm:

Tím rõ hoặc tím toàn thân.

Suy hô hấp có rối loạn ý thức, rối loạn nhịp tim hoặc truỵ mạch.

Rối loạn nhịp thở nguy hiểm: cơn ngừng thở, thở chậm < 10.

Phổi im lặng, tràn khí màng phổi hai bên, tràn khí màng phổi áp lực.

Khó thở thanh quản cấp. 

SpO2 < 92%, PaO2  < 60 mmHg, PaCO2 tăng cấp > 50 mmHg.

Các biện pháp xử trí:

Khai thông đường thở:

Hút đờm dãi, đặt canuyn Guedel chống tụt lưỡi.

Đặt tư thế nằm nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc.

Nghiệm pháp Heimlich nếu có dị vật đường thở.

Thở oxy:

Qua xông mũi: FiO2  tối đa # 0,4 (6 l/ph).

Qua mặt nạ: FiO2 tối đa # 0,6 (8 l/ph).

Qua mặt nạ có bóng dự trữ: FiO2 tối đa  # 0,8  (9 l/ph).

Chú ý: Nguy cơ tăng CO2 do thở oxy nồng độ cao ở Bn  BPCO chưa TKNT.

Cần theo dõi SpO2 và khí máu.   

Đặt ống nội khí quản (hoặc mở khí quản):

Là biện pháp hữu hiệu khai thông và bảo vệ đường thở.

Chỉ định:

Tắc nghẽn đường thở.

Ứ đọng đờm hoặc có nguy cơ ứ đọng đờm, nguy cơ sặc.

Suy hô hấp cần thở máy.

Chú ý theo dõi và chăm sóc ống NKQ, MKQ:

Hút đờm, đảm bảo vô khuẩn khi hút đờm.

Áp lực bóng (cuff). Vị trí ống.

Thông khí nhân tạo:

Bóp bóng, thổi ngạt: chú ý tư thế đầu, cổ của Bn nếu chưa đặt ống NKQ.

Thở máy: 2 kiểu thở:

Thở máy qua mặt nạ (không xâm nhập).

Thở máy qua ống NKQ hoặc MKQ (xâm nhập).

Chú ý theo dõi:

SpO2 - khí máu động mạch.

Tình trạng chống máy.

Nguy cơ tràn khí màng phổi.

Nguy cơ nhiễm khuẩn phổi bệnh viện.

Phát hiện và chọc, dẫn lưu TKMP nguy hiểm:

Tràn khí màng phổi áp lực.

Tràn khí màng phổi hai bên.

Tràn khí màng phổi trên nền bệnh lý phổi lan toả hoặc bên đối diện.

Đặc biệt chú ý 2 tình huống rất cấp cứu:

Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân hen phế quản nặng.

Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân đang thở máy.

Chức năng tuần hoàn

Đánh giá và theo dõi: LS + ECG + CVP (hoặc Swan-Ganz).

Nhịp tim: Nhịp nhanh: > 120, nhịp chậm: < 60. Loạn nhịp.

Cần xác định các loạn nhịp có triệu chứng:

Ngất.

Đau thắt ngực.

Tụt huyết áp.

Suy tim.

Huyết áp: Tăng huyết áp  > 140/90 mmHg.

Cơn tăng huyết áp: Huyết áp tâm trương > 120 mmHg.

Tụt huyết ápHuyết áp tâm thu < 90 hoặc giảm quá 40 mmHg so với số đo cơ bản.

Phát hiện và đánh giá độ suy tim.

Phát hiện dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên:

Da lạnh, ẩm, nổi vân tím.

Nước tiểu < 30 ml/h ( < 100 ml/3h)

Rối loạn ý thức.

A. lactic máu động mạch > 2 mmol/L.

Các biện pháp xử trí:

Nhịp tim: Các rối loạn nhịp tim có triệu chứng cần được nhanh chóng điều trị, đưa về nhịp bình thường hoặc gần bình thường: nhịp xoang, 60- 120 l/phút.

Chú ý điều trị các yếu tố nguyên nhân hoặc phối hợp gây rối loạn nhịp tim:

Thiếu oxy, sốt, hạ nhiệt độ.

Rối loạn nước-điện giải (chú ý: Kali).

Rối loạn toan- kiềm.

Điều trị cấp cứu cơn tăng huyết áp. Thận trọng điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân tai biến mạch não.

Phân biệt xử trí cơn tăng huyết áp emergency (thuốc đường tĩnhmachj) - urgency (thuốc uống).

Điều trị truỵ mạch và sốc:

Truyền dịch: NaCl 0,9%, Ringer lactate - dung dịch keo.

Thuốc vận mạch: Dobutamin, Dopamin -  Noradrenalin, Adrenalin.

Điều trị suy tim:

Biện pháp chung: oxy, đầu cao, ăn nhạt.

Điều trị nguyên nhân:

Lợi tiểu (lasix) - trợ tim (dobutamine) - giãn mạch (nitroglycerine).   

Chức năng thần kinh, tâm thần (xem bài chẩn đoán và xử trí hôn mê).

Đảm bảo cung cấp tốt oxy, glucose cho não.

Đảm bảo tưới máu não tốt:  Áp lực tưới máu não = Huyết áp trung bình – Apa lực nội sọ.

Điều trị tăng áp lực nội sọ:

Mannitol  0,5 - 1/kg/30 phút mỗi 4- 6 giờ.

Barbituric (thiopental): 2g/24 h.

Nằm đầu cao 30-400.

Thông khí nhân tạo, cho thở tăng thông khí để duy trì PaCO2 = 30-35 mmHg.

Cocticoit nếu tăng áp lực nội sọ do u não.

Dẫn lưu não thất.

Điều trị tăng huyết áp.

Điều chỉnh các rối loạn nước và điện giải (c/ý tình trạng thừa nước, hạ natri máu).

Chức năng thận và thăng bằng nước điện giải, thăng bằng kiềm toan

 (xem bài suy thận cấp, RL nước-điện giải, kiềm-toan).

Phát hiện và xử trí suy thận cấp.

Theo dõi lưu lượng nước tiểu, urê và creatinin máu, điện giải máu.

Chẩn đoán phân biệt suy thận cấp trước thận -sau thận- tại thận và xử trí tuỳ theo loại suy thận.

Chú ý các chỉ định lọc máu cấp cứu:

Phù phổi cấp.

Toan máu nặng.

Tăng Kali máu > 5,5 hoặc tăng Kali có triệu chứng trên điện tim.

 Phát hiện và điều chỉnh các RL nước điện giải:

Đánh giá và theo dõi về lâm sàng:

Triệu chứng mất nước, thừa nước.

Tính bilan nước vào-ra hàng ngày.

Theo dõi cân nặng của BN.

Điện giải máu. (nếu có điều kiện: ALTT máu, ALTT niệu, điện giải niệu)

Điện tâm đồ.

Phát hiện và điều chỉnh RL thăng bằng kiềm toan:

Đánh giá lâm sàng và cơ bản là xét nghiệm phân tích khí máu động mạch. 

Điều trị nguyên nhân là cơ bản.

Vệ sinh, chống loét và dinh dưỡng

Chú ý công tác vệ sinh cho bệnh nhân để tránh nguy cơ nhiễm trùng và các biến chứng khác.

Phòng chống loét:

Thay đổi tư thế thường xuyên.

Nằm đệm nước cho các BN phải nằm liệt giường.

Xoa bóp vùng tỳ đè. Xoa bột talc vào vùng da tấy đỏ.

Đảm bảo dinh dưỡng đủ cho BN, đặc biệtchú ý lượng protein.

Chăm sóc, vệ sinh, cắt lọc vết loét (bôi xanh methylen, đắp đường).

Dinh dưỡng: (xem bài dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng).

Bài viết cùng chuyên mục

Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy trì vào khoảng 7,0%

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử

Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường týp 2

Do tỷ lệ người cao tuổi mắc đái tháo đường týp 2 là phổ biến, thời gian mắc bệnh kéo dài, nhiều bệnh đi kèm, nguy cơ hạ đường huyết cao khi áp dụng khuyến cáo

Chăm sóc bệnh nhân rắn cắn

Buộc ga rô 5cm trên chỗ cắn, nặn máu, rửa sạch, đưa đi bệnh viện, Rửa sạch vết cắn bằng nước muối sinh lý và cồn iode 700 Betadin, Nặn sạch máu tại vết cắn, rửa vết cắn.

Sổ rau thường

Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.

Khái niệm và nguyên lý làm việc của máy ghi điện não

Biên độ sóng điện não: là đại lượng được ước tính từ đỉnh dưới đến đỉnh trên của sóng, đơn vị là microvon. Để ghi được sóng nhỏ như vậy phải khuếch đại lên rất nhiều lần.

Mất đồng bộ cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp

Trong hoạt động điện học, do sự bất thường của xung động, và sự dẫn truyền, trình tự hoạt động điện học của cơ tim mất sinh lý, và mất đồng bộ

Làm gì khi bị sốt cao, cảm cúm?

Khi nhiễm virus đặc biệt là virus cúm bệnh nhân cần nghỉ ngơi, có thể dùng thuốc hạ sốt giảm đau… đặc biệt phải bù nước và điện giải nhằm dự phòng và giảm đáng kể thời gian các triệu chứng.

Xử trí tăng Kali máu

Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.

Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính

Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.

Chức năng của gan

Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.

Thủ thuật Helmlich

Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.

Hội chứng cai rượu cấp

Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.

Phương thuốc cổ truyền trừ ho

Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.

Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc

Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).

Sốc phản vệ (dị ứng)

Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.

Ngừng tuần hoàn

Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.

Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).

Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc

Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề

Xử trí cơn hen phế quản nặng

Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.

Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp

Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành

Sinh lý kinh nguyệt

Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra ngoài do bong niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng của sự tụt đột ngột Estrogen hoặc Estrogen và Progesteron trong cơ thể.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn

Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.