- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Hội chứng cai rượu cấp
Hội chứng cai rượu cấp
Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Tổ chức y tế thế giới coi chương trình chống rượu là một nội dung chủ yếu trong chương trình chống nghiện các chất độc. Tác hại bệnh lý của rượu đã được OMS xếp sau các bệnh tim mạch và ung thư.
Cần phân biệt loạn thần do nhiễm độc rượu cấp (các trạng thái say rượu) là những rối loạn nhất thời và tự hồi phục.
Tuy vậy, đã từ lâu người ta nhận thấy khi người nghiện rượu đột ngột bỏ rượu sẽ gây một loạt các biến loạn trong cơ thể nhiều khi ảnh hưởng tới tính mạng. Hội chứng xuất hiện sau khi người bệnh đột ngột bỏ rượu được gọi là hội chứng cai rượu. ( Alcohol Withdrawal Syndrome - AWS)
Cơ chế bệnh sinh
Phức tạp do ngộ độc rượu ảnh hưởng rất nhiều tới hệ thống dẫn truyền thần kinh.
Aminobutiric acid (GABA) là chất ức chế dẫn truyền thần kinh chính trong hệ thần kinhTW, trong ngộ độc rượu mạn, các rceptor của nó giảm hoạt động.
Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate, chất kích thích dẫn truyền thần kinh chính trong hệ thần kinhTW bằng cách tác động lên cổng ion N-methyl-D-aspartate (NMDA) . Ngược lại ngừng rượu sẽ gây ra ức chế receptor NMDA gây ra rất nhiều dấu hiệu của hội chứng cai.
Những cơ chế khác cũng là các kích thích trong cai rượu. Có sự tăng dẫn truyền dopaminergic - mà có thể là nguyên nhân gây hoang tưởng. Tăng dẫn truyền noradrenergic có thể tham gia làm giảm các hoạt động quá ngưỡng. Hoạt động của trục dưới đồi - ttuyến yên - thượng thận làm tăng tiết cortisol,…
Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng
Liên quan đến ngừng đột ngột liều thường dùng của alcohol gây giảm đáng kể mức alcohol trong máu.
Các yếu tố tác động làm bệnh nhân ngừng rượu
Suy hô hấp cấp-mạn tính.
Tình trạng nhiễm trùng nặng: viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết,…
Chấn thương sọ não, TBMMN.
Trong vòng 6 - 24h sau ngừng rượu
Run giật, buồn nôn và nôn.
Lo lắng hốt hoảng, một số BN có mất ngủ, ác mộng.
Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, , toát mồ hôi xuất hiện. Đôi khi hạ thân nhiệt. Những triệu chứng này thường nặng nhất sau 24 - 36h và có thể mất sau 48h.
Hoang tưởng xuất hiện trong 3 - 10% bệnh nhân (ảo giác, xúc giác và thính giác). thường là ảo giác. Sự bắt đầu và diễn biến rất phong phú, thường bắt đầu sau vài ngày ngưng rượu.
Co giật thường có 1-2 cơn giật lớn xuất hiện ở 5 - 15%BN giai đoạn cai rượu cấp và thường xuất hiện trong vòng 6 - 48h sau ngưng rượu. Nguy cơ co giật tăng theo thời gian nghiện rượu.
Sảng run (mất định hướng và rối loạn ý thức) xuất hiện trong ít hơn 5%BN, thường 3 - 5 ngày sau cai rượu và kéo dài trong 2 - 3 ngày. Tỷ lệ tử vong chung của sảng run khoảng 2 - 10%, thường do biến chứng tim mạch, chuyển hoá hoặc nhiễm trùng.
Xét nghiệm
Các xét nghiêm sinh hoá và huyết học cho thấy các rối loạn chuyển hoá trong cơ thể : Có thể gặp rất nhiều các rối loạn: Rối loạn điện giải, đường huyết, men gan, chức năng thận, men tuỵ, men CK,…
Giá trị chẩn đoán của các chỉ số aspartate aminotransferase, lactate dehydrogenase là thấp ngay cả khi hình thái lam sàng đã là nghiện rượu mạn.
Các nhà nghiên cứu đang đánh giá một chỉ số sinh hoá mới: carbonhydrat không hoàn toàn - Trasferrin dường như nhậy và đặc hiệu hơn trong các thí nghiệm.
Điều trị
Benzodiazepin
Là thuôc lựa chọn đầu tiên vì hiệu quả chống co giật, đối kháng tác dụng và có thời gian chuyển hoá kéo dài, thuốc an toàn hơn chlormethiazole, tác động lên nhiều hệ thống dẫn truyền thần kinh , ngăn ngừa các biến chứng.
Các thuốc có thể dùng diazepam, chlordrazepoxide và lorazepam. Có thể dùng phác đồ liều cao hoặc liều giảm dần:
Liều cao từ đầu: 20mg Diazepam /1-2h đến khi bệnh nhân được an thần. Sau đó dừng thuốc và hiệu quả của thuốc sẽ giảm từ từ theo chuyển hoá
Liều giảm dần: 5 - 10mg Diazpam cho mỗi 4 - 6h trong 1-3 ngày, sau đó giảm liều trong 4 - 7 ngày tiếp sau.
Gần đây, phương pháp dùng thuốc theo “nhận cảm triệu chứng” (symptom - triggered) cho thấy có hiệu quả như liều cho cố định trong điều trị HC cai rượu. Trong phương pháp này, chỉ sử dụng benzodiazepin khi có các triệu chứng từ mức trung bình đến nặng. (Theo bẳng điểm CIWA-Ar là trên 10). Đây là phương pháp điều trị từng cá nhân và thực chất làm giảm liều an thần và thời gian cần thiết phải dùng thuốc. Phương pháp này đòi hỏi y tá phải được đào tạo và có thời gian theo dõi thường xuyên mức độ nặng của hội chứng cai rượu.
Phenytoin
Không cho thấy hiệu quả tác dụng hơn trong phòng các cơn co giật, nhưng có thể dùng trong các cơn giật liên tục hoặc co giật cục bộ, những BN có tiền sử động kinh hay chấn thương sọ não.
Bệnh nhân nhập viện có tổn thương gan rượu cần theo dõi và chăm sóc kỹ càng để ngăn ngừa não gan. An thần bị chống chỉ định ở những BN này do nguy cơ quá liều an thần. BN có tổn thương bệnh gan rượu nên dùng oxazepam hoặc lorazepam do không có quá trình oxy hoá tại gan. Bệnh nhân không thể uống được có thể dùng lorazepam tiêm bắp.
Thiamin
Điều trị với liều dự phòng để ngăn ngừa hội chứng não Wernicke: tối thiểu 1g/24h.
Dung dịch Glucose truyền tĩnh mạch không được dùng trước khi dùng thiamin ở các BN này do là yếu tố phối hợp trong chuyển hóa glucose. Tổn thương tiểu não và cuống não nặng nề và không hồi phục đã được báo cáo khi dùng glucose cho BN cai rượu mà không điều trị thiamin kèm theo.
Điều trị chung
Đặc biệt lưu ý là BN thường có các rối loạn nước điện giải nặng. Nhất là trong giai đoạn sảng rung, BN có thể mất tới 4-5 lit dịch/24h. Ở khoa chung tôi đã gặp những BN rối loạn nước điện giải nặng nề: CVP: -1, Na: 110, K: 2,5. Vì vậy cần được theo dõi các rối loạn điện giải hàng ngày và điều chỉnh ngay từ khi nhập viện.
Khuyến khích BN uống nước.
Đảm bảo đủ dinh dưỡng, Multivitamin.
Cung cấp đầy đủ các yếu tố vi lượng : Mg, Ca, Fe,…
Kết luận
Bệnh lý thuộc hội chứng cai rượu là thưòng gặp trên lâm sàng, biểu hiện rất đa dạng và nhiều khi ẩn trong các trạng thái bệnh lý khác. Vì các trạng thái này buộc bệnh nhân phải bỏ rượu và biểu hiện các triệu chứng. Trên lâm sàng cần lưu ý tới những bệnh nhân phải “cai rượu bắt buộc” khi nằm điều trị trong khoa. Cần theo dõi sát, cho đường và vitamin B1, an thần và bồi phụ đủ các rối loạn nước điện giải khác.
Bài viết cùng chuyên mục
GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT
Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Bệnh cơ tim chu sản
Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.
Xử trí cơn hen phế quản nặng
Nếu không có salbutamol hoặc bricanyl dạng khí dung, có thể dùng salbutamol hoặc bricanyl dạng xịt.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Chức năng của gan
Trước khi cuộc hành trình của mình trên khắp cơ thể người, máu từ dạ dày và ruột được lọc bởi gan. Để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm lưu thông trong máu, gan loại bỏ rất nhiều chất thải độc hại lưu hành.
Thủ thuật Helmlich
Là thủ thuật dùng tay người cứu hộ gây một áp lực mạnh trong đường dẫn khí để đẩy một dị vật gây tắc khí quản ra khỏi đường hô hấp trên.
Chăm sóc bệnh nhân hôn mê
Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
Thông khí nhân tạo trong tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
Đặc điểm chủ yếu của tình trạng bệnh lý này là tiến triển cấp tính, tổn thương thâm nhiễm cả 2 bên phổi, áp lực mao mạch phổi bít nhỏ hơn 18 mmHg.
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành
Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong bệnh hô hấp
Mặc dù chụp cắt lớp vi tính ngày càng phát triển nhưng phim chụp chuẩn thẳng và nghiêng vẫn là những tài liệu cung cấp nhiều thông tin quý báu để chẩn đoán định hướng bệnh phổi.
Biến chứng tim do tăng huyết áp
Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene
Rau bong non
Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.
Các bệnh da tăng sắc tố (hyperpigmentation)
Các bệnh có biểu hiện tăng sắc tố ở da bao gồm một số bệnh có căn nguyên di truyền hay bẩm sinh, do rối loạn chuyển hoá, nguyên nhân do nội tiết, do hoá chất hoặc thuốc, do dinh dưỡng.
Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu
Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam
Block nhánh
Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp
Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).
Chức năng đầy đủ của gan
Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.
Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng
Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin
Soi phế quản ống mềm
Dùng ống soi đưa vào đường hô hấp, hệ thống khí phế quản giúp quan sát tổn thương và can thiệp điều trị.