- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Theo dõi bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Theo dõi bệnh nhân thở máy là một công việc thường ngày của các bác sỹ và nhân viên y tá làm viêc tại các khoa Điều trị Tích cực. Theo dõi bệnh nhân thở máy thực tế là theo dõi hoạt động của máy thở và đáp ứng của bệnh nhân với thở máy. Giữa bệnh nhân và máy thở trong thở máy bao gồm 3 phần: bệnh nhân, hệ thống dây máy thở nối máy thở với bệnh nhân (bao gồm cả nội khí quản hoặc mở khí quản), và máy thở. Do vậy khi theo dõi bệnh nhân thở máy ta phải tiến hành theo dõi cả 3 phần này.
Theo dõi bệnh nhân
Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân. Trong các thông số về bệnh nhân các thông số cơ bản về dấu hiệu sống (vital signs) được theo dõi liên tục còn các thông số khác được theo dõi định kỳ.
Dấu hiệu sống
Dấu hiệu sống bao gồm: mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2, nhiệt độ và mầu sắc da. Các dấu hiệu sống ngày này có thể được theo dõi liên tục bằng các máy theo dõi tại giường hoặc trung tâm. Các thay đổi trong giá trị của dấu hiệu sống cho chúng ta thông tin sơ bộ về tình trạng ôxy hoá máu (nhịp thở, mầu sắc da và SpO2), tình trạng hệ tuần hoàn (nhịp tim, huyết áp), và tình trạng nhiễm trùng (nhiệt độ). Khi các giá trị của dấu hiệu sống thay đổi tới mức nguy hiểm, máy sẽ báo động tức thì, tuy nhiên chúng ta vẫn phải theo dõi theo giờ (30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ....) để theo dõi xu hướng thay đổi của các giá trị này và có được các quyết định sớm, kịp thời.
Khám phổi bệnh nhân đang thông khí nhân tạo
Đối với các bệnh nhân thở máy, việc khám phổi là bắt buộc và phải làm ít nhất ngày 2 lần. Khi khám phổi (bằng nhìn, sờ, gõ, nghe) bệnh nhân đang thông khí nhân tạo chúng ta có thể phát hiện thấy biến chứng của TKNT (tràn khí màng phổi: rì rào phế nang giảm hoặc mất, gõ vang, mất RRPN ở bệnh nhân có suy hô hấp đang thở máy và áp lực đường thở cao; tràn khí dưới da: khi sờ thấy lép bép dưới da; ứ đọng đờm dãi khi nghe thấy ran ứ đọng...), hoặc tình trạng tiến triển của bệnh (ran nổ, ran ẩm, ran rít và ngáy, giảm hoặc mất RRPN...)
Ngoài khám phổi bệnh nhân, chúng ta còn phải đánh giá hoạt động của cơ hô hấp. Việc bệnh nhân sử dụng cơ hô hấp hoặc có nhịp thở nghịch thường đồng nghĩa với việc có tăng công hô hấp. Đối với bệnh nhân đang thở máy, thì ngoài các nguyên nhân tắc đường thở (do đờm, nước, dị vật...) thì dấu hiệu thở nghịch thường hoặc thở có dùng các cơ hô hấp phụ thường gặp trong các bệnh nhân thở A/C mà mức trigger hoặc dòng khí thở vào không đủ, còn đối với các bệnh nhân thở SIMV, hoặc CPAP không được hỗ trợ đầy đủ
Khám bụng
Đối với các bệnh nhân đang thở máy, bụng chướng rất thường gặp và luôn làm cản trở thông khí nhân tạo cơ học. Do đó nếu phát hiện sớm chúng ta có thể dùng các biện pháp như đặt sonde dạ dày, hậu môn hoăc dùng các thuôc tăng nhu động ruột (primperal, progstigmin, erythromycin...).
Cơ học phổi
Chúng ta có thể theo dõi diễn biến cơ học phổi của bệnh nhân bằng cách đo các thông số áp lực, thể tích trên máy thở. Chúng ta có thể đo được áp lực đỉnh đường thở (PIP), áp lực cao nguyên (Pplat), áp lực dương cuối thì thở ra (PEEP), áp lực trung bình đường thở (MAP), áp lực thấp nhất (Pmin). Về thể tích chúng ta có thể đo được các thông số như Vt thở ra (Vte), Vt thở vào (Vti), thông khí phút (MV)...Từ các thông số trên chúng ta có thể tính được độ giãn nở của phổi (compliance)...Một số máy có thể tính được sức cản đường thở.....Việc theo dõi các thông số về cơ học phổi giúp người bác sỹ lâm sàng có thể đánh giá được tình trạng bệnh nhân và đánh giá được hiệu quả của qáu trình thở máy.
Khác:
Ngoài các công việc theo dõi như trên, chúng ta còn phải tiến hành theo dõi CVP và tình trạng cân bằng dich của bệnh nhân nếu có điều kiện. Đối với bệnh nhân thở mày, luôn có áp lực dương trong lồng ngực nên làm cho giảm tuần hoàn trờ về (hồi lưu tĩnh mạch). Do vậy thường các bệnh nhân này ngay sau khi thở máy thường được bù thêm một lượng dịch tuỳ thuộc vào tình trạng lâm sàng.
Theo dõi hệ thống dây máy thở
Máy thở được nối với bệnh nhân thông qua hệ thống dây máy thở. Hệ thống dây máy thở phải kín và thông thoáng để đảm bảo máy thở hoạt động tốt nhất trong việc hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân.
Mỗi ngày ít nhất 1 lần, các bác sỹ hồi sức hoạc các y tá khoa Điều trị Tích cực phải kiểm tra hệ thống dây thở 1 lần, nhằm phát hiện các lỗ rò khí trên đường dây máy thở. Một số máy thở có hệ thống theo dõi rò rỉ khí nên sẽ tự động báo cho bác sỹ biết thông qua các thiết bị ngoại vị như màn hình, ô hiện thị hoặc các đèn báo động...Tuy vậy, một số máy thở không có hệ thống theo dõi này nên bắt buộc các bác sỹ phải có lưu tốc kế (Wright spirometer) để kiểm tra hoạt động của máy. Một các khác, các bác sỹ có thể làm là kiểm tra áp lực đẩy vào của máy.(xin xem thêm trên lâm sàng).
Trong hệ thống dây thở còn một phần quan trọng là nội khí quản (NKQ) hoặc mở khí quản (MKQ). Đối với bộ phận này chúng ta phải theo dõi vị trí của NKQ và MKQ. Nếu NKQ vào sâu sẽ thường chui vào bên phải, hoặc tụt ra ngoài gây hở...Đối với NKQ và MKQ chúng ta còn phải theo dõi bóng chèn (cuff) để duy trì áp lực từ 18-22 mmHg cũng như sự thông thoáng của NKQ và MKQ (tắc đờm)
Theo dõi máy thở
Máy thở là một thiết bị hỗ trợ sự sống tinh xảo. Việc vận hành máy thở luôn luôn đi kèm việc theo dõi hoạt động của máy để kịp thời phát hiện các hỏng hóc cũng như đánh giá hiệu quả của quá trình thở máy.
Theo dõi máy thở, người thầy thuốc lâm sàng phải kiểm tra các thông số đã được đặt: (1) thông số về thở máy: mode thở, Vt, tần số thở, thời gian thở vào hoặc I/E hoặc peak flow, FiO2, PEEP; (2) thông số về báo động: PIP, Pmin, low Vte, low MV, tần số cao, low PEEP; và (3) các thông số về cơ học phổi (xem trên).
Đối với người thầy thuốc lâm sàng, việc theo dõi phát hiện sự cố của máy thở chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra điện nguồn, hoạt động của pin sạc, các dây khí nén....Khi máy báo hỏng hoặc bào không hoạt động (inop) hoặc mở van an toàn (safety valve open) chúng ta phải thay máy thở khác và đưa máy này đi bảo dưỡng.
Bài viết cùng chuyên mục
Quá liều thuốc chống đông
Protamin sulfat hình thành một phức hợp heparin-protamin và trung hoà tác dụng chống động của heparin. Protamin trung hoà heparin trong vòng 5 phút.
Chăm sóc bệnh nhân xơ gan
Theo dõi sát tình trạng ý thức, đặc biệt trong các trường hợp có nhiều nguy cơ hôn mê gan: nôn,ỉa chảy, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm khuẩn, dùng thuốc độc gan.
Các phản ứng truyền máu
Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.
MERS
Lần đầu tiên xuất hiện MERS ở bán đảo Ả Rập năm 2012. Bắt đầu từ giữa tháng ba năm 2014, có sự gia tăng đáng kể về số lượng các trường hợp MERS báo cáo trên toàn thế giới
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông tăng dần
Mục đích của phương thức thông khí nhân tạo Vt tăng dần nhằm hạn chế tình trạng xẹp phế nang do hiện tượng giảm thông khí phế năng gây ra.
Biến chứng tim do tăng huyết áp
Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV)
PSV cung cấp dòng khí thở vào sinh lý hơn cho bệnh nhân, giảm công hô hấp của bệnh nhân. Dòng khí thở vào kết thúc khi đạt mức khoảng 25% dòng đỉnh ban đầu.
Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan
Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.
Hướng dẫn xử trí một số tình huống trong thực hành tiêm chủng
Trong thực hành tiêm chủng, nhân viên y tế có thể gặp phải nhiều tình huống như người tiêm chủng sai lịch hẹn, nguy cơ thiếu hụt vắc-xin, khả năng thay đổi vắc xin
Block nhánh
Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.
Xuyên bối tỳ bà cao! Bài thuốc đông y trị ho lịch sử
Ô mai được nhân dân dùng làm thuốc trị ho, và được phối hợp trong nhiều bài thuốc đông y trị ho, nhất là các chứng ho dai dẳng lâu ngày, ho lâu năm khiến cổ họng ngứa rát, khản tiếng.
Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành
Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh.
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Rau bong non
Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.
Nhiễm khuẩn đường sinh sản
Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ
Sinh lý kinh nguyệt
Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra ngoài do bong niêm mạc tử cung dưới ảnh hưởng của sự tụt đột ngột Estrogen hoặc Estrogen và Progesteron trong cơ thể.
Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não
Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ
Xử trí tăng Kali máu
Các triệu chứng tim mạch: rối loạn nhịp nhanh. ngừng tim; chúng thường xảy ra khi tăng kali máu quá nhanh hoặc tăng kali máu kèm với hạ natri máu, hạ magne máu, hay hạ calci máu.
Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.
Diễn biến lâm sàng bệnh động mạch vành
Số lượng hoạt động đòi hỏi để sinh cơn đau thắt ngực, có thể là tương đối hằng định trong những hoàn cảnh thể lực hoặc cảm xúc có thể so sánh được
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu
Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.
Quy trình kỹ thuật khí dung thuốc
Khí dung trị liệu có thể được cụng cấp bằng bình phun thể tích nhỏ (SVN Small-Volume-Nebulizer) hoặc ống hít có phân liều (MDI Metered-Dose-Inhaler).
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp
Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...
Nguyên nhân của bệnh gan
Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.