- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Thấp tim
Thấp tim
Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Thấp tim (thấp khớp cấp) là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng, gây tổn thương nhiều cơ quan (tim, khớp, phổi, thần kinh, da, thận) đặc biệt là tim và khớp.
Nguyên nhân
Bệnh thấp tim là hậu quả của viêm hầu- họng, do liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A.
Liên cầu khuẩn tan huyết õ nhóm A là một cầu khuẩn Gram (+).
Điều kiện thuận lợi
Tuổi: 5-15 tuổi ( 90%), ít gặp ở tuổi< 5 và >25 tuổi.
Cơ địa dị ứng.
Thời tiết và khí hậu: gặp nhiều ở vùng có khí hậu ôn đới và nhiệt đới ( mùa lạnh, ẩm, chuyển mùa).
Yếu tố gia đình.
Điều kiện sinh hoạt thấp kém.
Cơ chế bệnh sinh
Thuyết MD dị ứng:
Người ta cho rằng lớp vỏ của liên cầu khuẩn và tổ chức liên kết cơ tim của cơ thể có cấu trúc kháng nguyên chung, vì vật các kháng thể kháng liên cầu đánh luôn vào cơ tim; kháng nguyên gây nên phản ứng ch o được cho là do Protein M của liên cầu khuẩn; Halpern đã phát hiện sự giống nhau giữa Protein M của liên cầu với một glucoprotein ở van tim, sụn khớp, động mạch chủ và da.
Thuyết nhiễm độc:
Người ta cho rằng thấp tim là do các yếu tố ở màng ngoài liên cầu khuẩn tan huyết õ nhóm A gây nên gồm:
Streptolysin 0: Là một yếu tố gây tan máu, cùng với Proteinase gây độc cho tim.
Streptolysin S: Củng là một yếu tố gây tan máu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm.
Giải phẩu bệnh
Giai đoạn phù niêm:
Là giai đoạn sớm, tổn thương chủ yếu là sự thâm nhiễm các tế bào viêm không đặc hiệu ở phức hệ Collagen của tổ chức liên kết.
Giai đoạn biến đổi dạng Fibrin:
Có tổn thương nội mạc mạch máu, làm tăng tính them, gây thoát protein huyết tương và fibrinogen ra tổ chức gian bào. Đáng chú ý là dạng hợi tử fibrin của chất tạo keo, có đặc điểm viêm xuất tiết và thâm nhiễm các bạch cầu đa nhân, L, tương bào.
Giai đoạn tăng sinh khu trú hoặc tăng sinh lan tỏa tế bào tổ chức liên kết: Hạt Aschoff (tổn thương khu trú) gồm:
Trung tâm là hoại tử fibrin.
Xung quanh là tổ chức tăng sinh các tế bào liên kết.
Ngoài cùng là các tế bào L, tương bào, BC đa nhân và tế bào sợi.
Hạt Aschoff thường gặp ở cơ tim, các mạch máu, màng hoạt dịch khớp và ngoài da tạo nên hạt Meynet.
Giai đoạn xơ- sẹo:
Các hạt ASchoff teo dần và thay thế bằng quá trình xơ- sẹo kéo dài gây tổn thương co k o xơ hóa tổ chức liên kết.
Lâm sàng
Mỡ đầu là triệu chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp do ngoài liên cầu khuẩn tan huyết õ nhóm A : sốt, viêm họng, viêm Amy al, sưng hạch ưới hàm, nuốt đau. Sau 2-3 tuần thì xuất hiện các triệu chứng ở các cơ quan như:
Viêm tim:
Là triệu chứng lâm sàng quan trọng nhất của bệnh thấp tim vì đay là triệu chứng đặc hiệu và để lại hậu quả nặng nề .
Viêm tim gặp 40-60% BN. Có thể viêm màng ngoài tim, màng trong tim, cơ tim.
Các triệu chứng:
Biến đổi tiếng tim: Xuất hiện tạp âm bệnh lý.
Tiếng tim trầm, dài ở mỏm tim do van 2 lá viêm phù nề các dây chằng cột cơ . Tiếng thổi tâm thu ở mỏm (giai đoạn đầu do giãn cơ tim gây hở van 2 lá cơ năng; sau 6 tháng thì là hở thực thể do tổn thương van 2 lá).
Tiếng thổi tâm trương ở mỏm: do viêm van 2 lá, xuất hiện sớm, tồn tại tạm thời, nghe gõ ở mỏm, âm sắc trầm.
Khi tim to, buồng tim giãn, dây chằng cột cơ giãn máu ràn nhanh từ nhĩ xuống thất thì tiếng thổi tâm trương ở mỏm giống tiếng rùng tâm trương ở mỏm.
Tiếng thổi tâm trương ở nền tim: Do viêm van ĐMC, do trào ngược máu từ ĐMC vào thất trái ở đầu thời kỳ tâm trương.
Tiếng thổi tâm thu ở nền do hở van 2 lá cơ năng, tiếng thổi mát đi khi hết triệu chứng suy tim.
Tiếng cọ màng ngoài tim:
Thường xuất hiện ở giai đoạn đầucủa viêm màng ngoài tim, nghe rõ ở nền tim hoặc dọc bờ trái xương ức, nghe rõ hơn khi BN nghiên ra trước.
Rối loạn nhịp tim: Nhịp nhanh > 100ck/p, nhịp ngựa phi , rối loạn dẫn truyền: PR kéo dài > 20% giây.
Tim to: Do viêm cơ tim, giãn các buồng tim.
Lâm sàng: BN nuốt khó, nuốt nghẹn, đánh trống ngực. . XQ: Tim to, tỷ lệ tim/ngực > 50%.
Độ I : Hơi to, tỷ lệ tim/lồng ngực 50-55%.
Độ II: To vừa, tỷ lệ tim/lồng ngực 55-60%.
Độ III: Rất to, tỷ lệ tim/lồng ngực > 60% . ECG: tăng gánh các buồng tim.
Suy tim: Do viêm cơ tim:
Lâm sàng: khó thở, gan to, phù, TM cổ nổi, có tiếng ngựa phi, rối loạn nhịp tim, nghe phổi có tiếng ran.
Viêm đa khớp (gặp 75% trường hợp Thấp tim):
Viêm đa khớp cấp và đau khớp bao gồm các đặc điểm sau:
Xảy ra đột ngột.
Tổn thương nhiều khớp, hay gặp ở các khớp lớn( khớp gối, cổ chân, vai, khuỷu tay, cổ tay), ít gặp các khớp nhỏ.
Biểu hiện là sưng nóng đỏ đau, có thể có dịch ổ khớp.
Khớp viêm thường không đối xứng.
Thời gian viêm một khớp từ 3-5 ngày, có tính chất luân chuyển.
Khớp viêm thường khỏi nhanh khi dùng thuốc kháng viêm và Corticoi; nhưng không điều trị gì khớp củng tự khỏi và không để lại di chứng gì. có thể tái phát.
Biểu hiện ngoài da:
Hạt Meynet( hiếm gặp): Hạt cứng dưới da, đường kính 0,5-2cm, không dính vào da, nhưng dính vào nền xương (xương chem., bã vai, cột sống, bánh chè) và các gân duỗi, các hạt thường đối xứng, ấn không đau, tồn tại vài ngày đến vài tuần rồi mất đi không để lại di chứng; trên vi thể hạt Meynet có cấu trúc: trung tâm là một vùng thoái hóa sợi fibrinoid, bao quanh là tổ chức bào, tân cầu.
Ban vòng (ít gặp): xuất hiện ở thân mình, cánh tay, dùi, không có ở mặt. Ban có đặc điểm là ban màu hang hoặc vàng nhạt, đường kính 1-3cm, tròn, có bờ viền, không ngứa, không cứng, xuất hiện nhanh, mất đi sau vài ngày không để lại di chứng.
Biểu hiện ở thần kinh:
Múa giật Sydenham (Chorea): Là hiện tượng vận động nhanh, không tự chủ, không định hướng, tăng lên khi xúc động, mất đi khi ngủ ở một hoặc tất cả các chi.
Liệt, hôn mê, co giật (biểu hiện của bệnh thấp não): Ít gặp.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu:
Công thức máu:
Số lượnh HC giảm nhẹ.
BC tăng, N tăng.
Vss tăng cao, giảm dần trong giai đoạn hồi phục.
Protein C (+).
Xét nghiệm: ASLO
Hiệu giá kháng thể này tăng dần từ tuần đầu và đạt giá trị cao nhất sa 3-5 tuần; sau 2-4 tháng ASLO trở lại bình thường.
ASLO (+) trên 80% BN thấp tim, nếu kết hợp với XN khác như: Anti DNA, anti hyaluronidase thì tỷ lệ chẩn đoán có thể trên 95%.
Cấy khuẩn để tìm Streptococcus tan máu nhóm A ở nhầy họng, mũi, thanh quản.
Tỷ lệ (+) thường chỉ đạt 25-40% trường hợp.
Phải cấy ít nhất 3 lần.
Kết quả (-) củng chưa loại trừ nhiễm liên cầu khuẩn (vì BN có thể đã làm kháng sinh trước).
ECG:
Rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất:
Đoạn PR kéo dài(>0,20 giây): Do viêm cơ tim hoặc cường phó giao cảm.
Các biến đổi nhịp tim:
Nhịp xoang nhanh (hay gặp).
Có thể có tình trạng sốt, đau khớp gây nên.
Cơn nhịp nhanh kịch phát.
Ngoại tâm thu.
Rung nhĩ, cuồng động nhĩ.
Chẩn đoán xác định
Tiêu chuẩn chẩn đoán của hội tim mạch Mỹ:
Tiêu chuẩn chính:
Viêm tim.
Viêm khớp.
Múa vờn.
Hạt thấp dưới da (hạt Meynet).
Vòng ban đỏ.
Tiêu chuẩn phụ:
Tiền sử thấp tim hoặc các bệnh van tim do thấp.
Sốt, đau khớp
Cận lâm sàng: Tăng các pha phản ứng cấp: BC, Vss, Protein C (+); PR kéo dài.
Tiêu chuẩn bắt buộc:
Có bằng chứng về sự nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết õ nhóm A (như cấy nhầy họng(+), Test ASLO tăng).
=> Chẩn đoán thấp tim khi:
Có 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ.
Đồng thời phải có dấu hiệu của một đợt nhiễm liên cầu mới xảy ra trước đó bằng ASLO(+) tăng cao; cấy nhầy họng tìm thấy liên cầu khuẩn tan huyết õ nhóm A.
Chú ý: Khi đã lấy tiêu chuẩn chính là viêm tim thì không lấy tiêu chuẩn phụ là PR kéo dài, nếu lấy tiêu chuẩn chính là viêm khớp thì không lấy tiêu chuẩn phụ là đau khớp.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm khớp dạng thấp:
Thường viêm các khớp nhỏ, có tính chất đối xứng, thời giai di chuyển từ khớp này sang khớp khác lâu và thường để lại di chứng, XN yếu tố thấp RF(Rheumatic Factor) thường (+).
Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp (Osler):
Sốt hằng định, kéo dài, có thể có rét run, toàn trạng sa sút; Thường gặp ở những BN có bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim; Cấy máu dương tính ( cấy máu 2 lần riêng biệt phân lập được Streptococcus viridans, Streptococcus bovis, nhóm HACEK, Straphylococcus hay Enterococcus); Có bằng chứng tổn thương nội tâm mạc rên siêu âm( hình ảnh mảnh sùi di động lật phật trên van tim hay cạnh van, hình ảnh ổ áp xe ở trong tim, sự bong rời của một số van nhân tạo, hở van mới xảy ra); có thể biểu hiện của tắc mạch máu( não, phổi, chi, kết mạc, DH Janneway); lách to, chín mé, xuất huyết dưới da.
Điều trị trong đợt hoạt động của bệnh
Chăm sóc hộ lý:
BN phải được nghĩ ngơi tại giường đến khi Vss trở về bình thường, nhằm mục đích giảm bớt gánh nặng cho tim.
Ăn nhẹ thức ăn dễ tiêu, giảm muối.
Kháng sinh diệt liên cầu:
Phải dùng sớm.
Penicillin V 1.000.000 UI/24h uống s,ãy 10 ngày.
Nếu dị ứng với Penicillin thì dùng:
Erythromycin 250mg x 4v/24h chia làm 4 lần x 10 ngày (hoặc 40mg/kg/24h).
Chống viêm:
Viêm đa khớp đơn thuần:
Aspirin 100mg/kg/24h x 10 ngày sau 3-4 tuần sau dùng 60mg/kg/24h.
Viêm tim nhẹ:
Prednisolon 2mg/kg/24h x 10ngày, sau đó giảm dần liều.
Từ ngày thứ 11 dùng Aspirin 100mg/kg/24h x 10 ngày, sau đó giảm liều 60mg/kg/24h x 5-7 tuần.
Viêm tim nặng:
Prednisolon 2mg/kg/24h x 2 tuần sau 2 tuần thì giảm liều.
1 tuần trước khi giảm liều thì dùng Aspirin 100mg/kg/24h x 10 ngày sau đó giảm liều 60mg/kg/24h
Điều trị suy tim nếu có:
Cường tim, lợi tiểu, chế độ nghĩ ngơi.
Phòng thấp tim
Phòng thấp cấp 1 (phòng ban đầu):
Điều trị nhiễm khuẩn hô hấp trên do thấy liên cầu khuẩn tan huyết õ nhóm A để phòng đợt đầu tiên của bệnh thấp tim.
Có thể dùng Benzathin penicillin tiêm bắp duy nhất 1 liều: Trẻ > 30kg: 1.200.00 UI.
Trẻ < 30kg: 600.000UI.
Nếu dị ứng với Penicillin thì thay bằng Rovamycin 150.000UI/kg/24h x 10 ngày.
Phòng thấp cấp 2:
Áp dụng cho trẻ đã bị bệnh thấp tim.
Penicillin chậm như: Retapen, Benzathin penicillinG tiêm bắp sâu( ẳ trên cơ mông).
Trẻ > 30kg: 1.200.00 UI/lần.
Trẻ < 30kg: 600.000UI/lần.
Thời gian tiêm:
Viêm đa khớp, tim nhẹ: 5 năm, nếu trong 5 năm vẫn cò tái phát thì dùng đến 21 tuổi.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngừng tuần hoàn
Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.
Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân thở máy
Theo dõi bệnh nhân thở máy cần được theo dõi toàn diện, kết hợp giữa theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như theo dõi sát các thông số trên máy thở, trên monitor theo dõi.
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành
Hai động mạch vành được tách ra từ động mạch chủ lên bởi 2 lỗ ở khoảng 1/3 trên của các xoang Valsalva, ngay phía dưới bờ tự do của lá van tổ chim tương ứng, ở thì tâm thu.
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
Các từ viết tắt thường dùng trong thông khí nhân tạo
AaDO2 Alveolo-Arterial O2 difference, Chênh lệch nồng độ O2 giữa phế nang và máu động mạch, ACCP American College of Chest Physicians, Hội các bác sỹ lồng ngực Mỹ
CÁCH NÀO LÀM GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO HIỆU QUẢ?
Ngứa rát họng thường là kích thích đầu tiên tại cổ họng, có thể làm phát sinh triệu chứng tiếp theo là ho. Để ngăn chặn cơn ho xuất hiện, thì ngay khi có dấu hiệu ngứa họng, phải có biện pháp nhanh chóng làm dịu kích thích này.
Hội chứng suy đa phủ tạng
Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.
Bệnh cơ tim chu sản
Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.
Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản
Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.
Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc
Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề
GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT
Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.
Quy trình kỹ thuật thở ô xy
Tất cả các bệnh nhân thở Oxy phải làm ẩm khộng khí thở vào để đảm bảo tối ưu chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp, đồng thời đảm bảo độ ấm.
Quy trình khử khuẩn máy thở
Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.
Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần
Chăm sóc bệnh nhân nặng
Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).
TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!
Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều
Ô mai! Món quà phương đông
Có thể nói, một trong những đóng góp thiết thực của văn hóa phương đông là biến một thứ quả rất chua, tưởng chừng không thể ăn được (quả mơ) thành một món ăn, vị thuốc quý ( ô mai).
Chức năng đầy đủ của gan
Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.
Chăm sóc bệnh nhân phù phổi cấp
Phù phổi là tình trạng suy hô hấp nặng do thanh dịch từ các mao mạch phổi tràn vào các phế nang gây cản trở sự trao đổi khí.
Hội chứng HELLP
Bản chất HELLP là một thể lâm sàng đặc biệt của nhiễm độc thai nghén, Phù, tăng huyết áp và protein niệu.
Đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC)
Ban xuất huyết và bầm máu toàn thân, chảy máu từ các vị trí chọc tĩnh mạch ngoại vi, catheter tĩnh mạch trung tâm, vết thương và rỉ máu từ lợi là các biểu hiện thường gặp.
Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não
Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ