Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp

2012-06-22 11:44 AM

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

BỆNH HỌC

Các ngộ độc cấp thường gặp

Thuốc ngủ, an thần:  seduxen, gardenal.

Thuốc liệt hạch thần kinh: aminazin.

Thuốc phiện, ma tuý.

Thuốc chuột.

Thuốc trừ sâu.

Triệu chứng: khác nhau tuỳ loại ngộ độc

Thuốc ngủ, an thần:

Hôn mê yên tĩnh, tụt HA,  thở yếu hoặc ngừng thở nếu ngộ độc nặng.

Thuốc liệt hạch thần kinh:

Hôn mê, kích thích- tăng trương lực cơ, có thể co giật, tụt HA.

Thuốc phiện:

Hôn mê - thở chậm hoặc ngừng thở- đồng tử hai bên co nhỏ - vết tiêm chích.

Thuốc chuột tầu:

Co giật, suy tim, RL nhịp tim.

Thuốc trừ sâu PPHC: 

Da tái lạnh, ẩm- mạch chậm-đồng tử hai bên co nhỏ-tăng tiết(nước bọt, dịch phế quản, nôn...).

Máy cơ, co giật-có thể hôn mê.

Mùi thuốc trừ sâu.

Xử trí

Hồi sức:

Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...

Loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể:

Rửa dạ dày (nếu ngộ độc đường uống) và bơm than hoạt. Tắm rửa, gội đầu, thay quần áo (nếu ngộ độc qua da).

Truyền dịch và cho thuốc lợi tiểu.

Chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng. 

Thuốc kháng độc đặc hiệu: tuỳ theo từng loại NĐ.

CHĂM SÓC

Nhận định

Các chức năng sống

Hô hấp:

Đường thở: ứ đọng đờm dãi, tụt lưỡi

Nhịp thở (nhanh,chậm,ngừng thở), biên độ thở (nông, yếu)

Đo SpO2 (độ bão hoà oxy máu động mạch)

Dấu hiệu suy hô hấp: tím, vã mồ hôi, vật vã hoảng hốt...

Tuần hoàn:

Mạch, HA, nhịp tim (nghe tim, máy monitoring, ghi điện tim)

Dấu hiệu sốc: da lạnh,ẩm, vân tím- đái ít- vật vã,lo lắng                    

Các dấu hiệu khác: nhiệt độ, ý thức...

Hỏi bệnh sử và nhận định các dấu hiệu của ngộ độc:

Hoàn cảnh ngộ độc: tự tử, đầu độc, tai nạn, ngộ độc nhiều lần

Số lượng và thời gian bị ngộ độc

Dấu hiệu đặc trưng của các ngộ độc:  mùi thuốc sâu, đồng tử co, co giật, tăng trương lực cơ...

*Thảo luận với bác sỹ để hiểu rõ hơn tình trạng và xu hướng diễn biến của ngộ độc

Lập kế hoạch chăm sóc

Bảo đảm hô hấp.

Bảo đảm tuần hoàn.

Chống co giật.

Điều trị thải chất độc.

Điều trị thuốc đặc hiệu.

Bilan xét nghiệm.

Bilan theo dõi.

Chăm sóc cơ bản(vệ sinh, ăn uống, tư thế ...)

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Đảm bảo hô hấp:

Tư thế nằm nghiêng an toàn nếu BN nôn, HM

Móc họng, hút đờm dãi, đặt canuyn miệng nếu tụt lưỡi

Bóp bóng Ambu nếu ngừng thở hoặc thở yếu

Thở oxy nếu khó thở, suy hô hấp

Hỗ trợ đặt NKQ và thở máy nếu suy hô hấp nặng: chuẩn bị dụng cụ đặt NKQ, máy thở.

Đảm bảo tuần hoàn:

Đặt đuờng truyền tĩnh mạch

Nếu tụt HA: truyền dịch hoặc kết hợp truyền thuốc nâng HA tuỳ theo từng trường hợp cụ thể .

Nếu cần đặt ống thông TMTT: chuẩn bị dụng cụ và hỗ trợ BS làm thủ thuật.

Điều trị co giật:

Đặt canuyn miệng tránh cắn vào lưỡi

Thuốc chống co giật: valium, thiopental

Điều trị thải chất độc:

Rửa dạ dày (NĐ đường uống, đến trước 6 giờ):

Chuẩn bị dụng cụ và thực hiện rửa dạ dày đúng kỹ thuật.

Than hoạt và thuốc nhuận tràng (sorbitol).

Gội đầu, tắm, thay quần áo (nếu NĐ qua da).

Dùng thuốc lợi tiểu hoặc chuẩn bị chạy TNT đối với một số ngộ độc: seduxen, gardenal.

Điều trị thuốc đặc hiệu: tuỳ theo loại NĐ:

Seduxen:                    Anexat

Thuốc phiện:              Nalorxon

Thuốc trừ sâu PPHC:  PAM, atropin 

Bilan xét nghiệm:

Xét nghiệm cơ bản: CTM, ĐGĐ, ure, đường máu và một số xét nghiệm khác tuỳ loại NĐ.

Xét nghiệm độc chất: lấy bệnh phẩm xét nghiệm (dịch dạ dày, nước tiểu, máu...)

Bilan theo dõi: tuỳ theo từng tình trạng BN:

M, HA, nhịp thở, SpO2, nhiệt độ

Theo dõi nước tiểu 24 h

Các dấu hiệu ngộ độc

Chăm sóc cơ bản:

Nếu BN hôn mê:

.Phòng chống loét

.Chú ý vệ sinh thân thể, mắt, các hốc tự nhiên

Chế độ ăn uống: kiêng mỡ, sữa với NĐ PPHC.

Đánh giá kết quả

Tốt:

BN tỉnh, hô hấp và huyết áp ổn định.

Cải thiện và hết các dấu hiệu ngộ độc.

Xấu:

Tình trạng hô hấp và HA không ổn định.

Dấu hiệu ngộ độc kéo dài hoặc nặng thêm.

Xuất hiện các biến chứng: sặc vào phổi, nhiễm trùng, rối loạn nước điện giải...

Bài viết cùng chuyên mục

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bệnh lý viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục, còn gọi là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý phụ khoa vì là nguyên nhân gây ảnh hưởng sức khoẻ

Lịch vắc xin cho trẻ em

Vắc xin cúm theo mùa hàng năm, tốt nhất trong mùa thu, cũng được đề nghị bắt đầu từ độ tuổi 6 tháng. Lần đầu tiên đi chủng ngừa cho bệnh cúm.

Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản

Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.

Biến chứng tim do tăng huyết áp

Người ta cho rằng sự tăng quá mức collagene của cơ tim ở bệnh nhân tăng huyết áp do 2 qúa trình tăng tổng hợp và giảm thoái hóa collagene

Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp

Hình thành mảng xơ vữa động mạch là kết quả của một quá trình sinh bệnh học kéo dài, mà thường bắt đầu vào giai đoạn sớm ở tuổi trưởng thành

Hội chứng suy đa phủ tạng

Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.

Ảnh hưởng sinh lý của thông khí nhân tạo

Trong điều kiện tự thở, AL trong lồng ngực luôn âm. AL dao động từ -5 cmH2O (thở ra) đến -8 cmH2O (hít vào). AL phế nang dao động từ +1 cmH2O (thở ra) đến -1 cmH2O (hít vào).

Chức năng đầy đủ của gan

Gan có nhiều vai trò thiết yếu trong việc giữ cho chúng ta sống.

Ngừng tuần hoàn

Mục đích của hồi sinh tim - phổi là cung cấp tạm thời tuần hoàn và hô hấp nhân tạo, qua đó tạo điều kiện phục hồi tuần hoàn và hô hấp tự nhiên có hiệu qủa.

Theo dõi bệnh nhân thở máy

Theo dõi bệnh nhân là quan trọng nhất vì tất cả mọi cố gắng của bác sỹ kể cả cho bệnh nhân thở máy cũng chỉ nhằm tới mục tiêu là ổn định và dần dần cải thiện tình trạng bệnh nhân.

Chăm sóc bệnh nhân nặng

Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan

Chăm sóc bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.

Kháng insulin và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường týp 2

Kháng insulin là một khái niệm thể hiện sự gia tăng nồng độ insulin và giảm nhạy cảm insulin của cơ quan đích, Chính vì vậy, kháng insulin còn gọi là cường insulin

Hội chứng cai rượu cấp

Sau khi ngưng rượu, sự giảm điều hoà receptor hệ GABA tham gia gây ra rất nhiều triệu chứng của hội chứng cai. Ngộ độc rượu mạn cũng ức chế hoạt động dẫn truyền thần kinh glutamate.

Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan

Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.

Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc

Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề

Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp

Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).

Thở ô xy

Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).

Vệ sinh phụ nữ - Phòng bệnh phụ khoa

Ngày 19/06/2010, Lễ Trao Giải thưởng và cúp Vàng “ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Quốc Gia “ đã được long trọng tổ chức tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Số 57 Phạm Hùng, Hà Nội.

Bệnh cơ tim chu sản

Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.

Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu

Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.

Đại cương về suy thận mạn tính

Nguyên nhân suy thận mạn tính có nhiều loại khác nhau,thường do một trong số các nguyên nhân bao gồm bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch máu thận, bệnh bẩm sinh và di truyền.

Thấp tim

Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng

Rau bong non

Tại cơ sở và địa phương: Tuyên truyền, giáo dục để mọi người, đặc biệt là chị em biết cách tự phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường để tự giác đi khám lý thai tại các và quản cơ sở y tế.

Các phản ứng truyền máu

Các triệu chứng sớm bao gồm bắt đầu đột ngột tình trạng lo lắng, đỏ bừng, nhịp nhanh và tụt huyết áp. Đau ngực, đau bụng, sốt và khó thở là các biểu hiện thường gặp.