- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc cấp
Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
BỆNH HỌC
Các ngộ độc cấp thường gặp
Thuốc ngủ, an thần: seduxen, gardenal.
Thuốc liệt hạch thần kinh: aminazin.
Thuốc phiện, ma tuý.
Thuốc chuột.
Thuốc trừ sâu.
Triệu chứng: khác nhau tuỳ loại ngộ độc
Thuốc ngủ, an thần:
Hôn mê yên tĩnh, tụt HA, thở yếu hoặc ngừng thở nếu ngộ độc nặng.
Thuốc liệt hạch thần kinh:
Hôn mê, kích thích- tăng trương lực cơ, có thể co giật, tụt HA.
Thuốc phiện:
Hôn mê - thở chậm hoặc ngừng thở- đồng tử hai bên co nhỏ - vết tiêm chích.
Thuốc chuột tầu:
Co giật, suy tim, RL nhịp tim.
Thuốc trừ sâu PPHC:
Da tái lạnh, ẩm- mạch chậm-đồng tử hai bên co nhỏ-tăng tiết(nước bọt, dịch phế quản, nôn...).
Máy cơ, co giật-có thể hôn mê.
Mùi thuốc trừ sâu.
Xử trí
Hồi sức:
Đảm bảo chức năng hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, điều chỉnh các RL nước điện giải, toan kiềm...
Loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể:
Rửa dạ dày (nếu ngộ độc đường uống) và bơm than hoạt. Tắm rửa, gội đầu, thay quần áo (nếu ngộ độc qua da).
Truyền dịch và cho thuốc lợi tiểu.
Chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng.
Thuốc kháng độc đặc hiệu: tuỳ theo từng loại NĐ.
CHĂM SÓC
Nhận định
Các chức năng sống
Hô hấp:
Đường thở: ứ đọng đờm dãi, tụt lưỡi
Nhịp thở (nhanh,chậm,ngừng thở), biên độ thở (nông, yếu)
Đo SpO2 (độ bão hoà oxy máu động mạch)
Dấu hiệu suy hô hấp: tím, vã mồ hôi, vật vã hoảng hốt...
Tuần hoàn:
Mạch, HA, nhịp tim (nghe tim, máy monitoring, ghi điện tim)
Dấu hiệu sốc: da lạnh,ẩm, vân tím- đái ít- vật vã,lo lắng
Các dấu hiệu khác: nhiệt độ, ý thức...
Hỏi bệnh sử và nhận định các dấu hiệu của ngộ độc:
Hoàn cảnh ngộ độc: tự tử, đầu độc, tai nạn, ngộ độc nhiều lần
Số lượng và thời gian bị ngộ độc
Dấu hiệu đặc trưng của các ngộ độc: mùi thuốc sâu, đồng tử co, co giật, tăng trương lực cơ...
*Thảo luận với bác sỹ để hiểu rõ hơn tình trạng và xu hướng diễn biến của ngộ độc
Lập kế hoạch chăm sóc
Bảo đảm hô hấp.
Bảo đảm tuần hoàn.
Chống co giật.
Điều trị thải chất độc.
Điều trị thuốc đặc hiệu.
Bilan xét nghiệm.
Bilan theo dõi.
Chăm sóc cơ bản(vệ sinh, ăn uống, tư thế ...)
Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Đảm bảo hô hấp:
Tư thế nằm nghiêng an toàn nếu BN nôn, HM
Móc họng, hút đờm dãi, đặt canuyn miệng nếu tụt lưỡi
Bóp bóng Ambu nếu ngừng thở hoặc thở yếu
Thở oxy nếu khó thở, suy hô hấp
Hỗ trợ đặt NKQ và thở máy nếu suy hô hấp nặng: chuẩn bị dụng cụ đặt NKQ, máy thở.
Đảm bảo tuần hoàn:
Đặt đuờng truyền tĩnh mạch
Nếu tụt HA: truyền dịch hoặc kết hợp truyền thuốc nâng HA tuỳ theo từng trường hợp cụ thể .
Nếu cần đặt ống thông TMTT: chuẩn bị dụng cụ và hỗ trợ BS làm thủ thuật.
Điều trị co giật:
Đặt canuyn miệng tránh cắn vào lưỡi
Thuốc chống co giật: valium, thiopental
Điều trị thải chất độc:
Rửa dạ dày (NĐ đường uống, đến trước 6 giờ):
Chuẩn bị dụng cụ và thực hiện rửa dạ dày đúng kỹ thuật.
Than hoạt và thuốc nhuận tràng (sorbitol).
Gội đầu, tắm, thay quần áo (nếu NĐ qua da).
Dùng thuốc lợi tiểu hoặc chuẩn bị chạy TNT đối với một số ngộ độc: seduxen, gardenal.
Điều trị thuốc đặc hiệu: tuỳ theo loại NĐ:
Seduxen: Anexat
Thuốc phiện: Nalorxon
Thuốc trừ sâu PPHC: PAM, atropin
Bilan xét nghiệm:
Xét nghiệm cơ bản: CTM, ĐGĐ, ure, đường máu và một số xét nghiệm khác tuỳ loại NĐ.
Xét nghiệm độc chất: lấy bệnh phẩm xét nghiệm (dịch dạ dày, nước tiểu, máu...)
Bilan theo dõi: tuỳ theo từng tình trạng BN:
M, HA, nhịp thở, SpO2, nhiệt độ
Theo dõi nước tiểu 24 h
Các dấu hiệu ngộ độc
Chăm sóc cơ bản:
Nếu BN hôn mê:
.Phòng chống loét
.Chú ý vệ sinh thân thể, mắt, các hốc tự nhiên
Chế độ ăn uống: kiêng mỡ, sữa với NĐ PPHC.
Đánh giá kết quả
Tốt:
BN tỉnh, hô hấp và huyết áp ổn định.
Cải thiện và hết các dấu hiệu ngộ độc.
Xấu:
Tình trạng hô hấp và HA không ổn định.
Dấu hiệu ngộ độc kéo dài hoặc nặng thêm.
Xuất hiện các biến chứng: sặc vào phổi, nhiễm trùng, rối loạn nước điện giải...
Bài viết cùng chuyên mục
Block nhánh
Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.
Thấp tim
Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết β nhóm A gây nên, bệnh tổn thương ở hệ thống tổ chức liên kết theo cơ chế miễn dịch dị ứng
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Rối loạn kinh nguyệt
Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu
Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.
Sốc do tim
Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.
Chăm sóc bệnh nhân nặng
Rối loạn nặng một hoặc nhiều các chức năng sống: hô hấp, tuần hoàn, não, thận, điện giải, thăng bằng kiềm toan
Sử dụng hiệu quả insulin điều trị đái tháo đường
Tất cả các bệnh nhân đái tháo đường có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ lượng insulin cần thiết.
Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc
Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề
TRỨNG CÁ - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ TRỊ MỤN VÀO MÙA HÈ!
Trứng cá là bệnh rất thường gặp, gặp ở cả hai giới nam và nữ, hay gặp hơn cả ở tuổi dậy thì, nguyên nhân là do vào lúc dậy thì nội tiết tố sinh dục được tiết ra nhiều
Thở ô xy
Thở oxy hay liệu pháp thở oxy là cho bệnh nhân khí thở vào có nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy khí trời (FiO¬¬2 > 21%).
Tổng quan về nồng độ NT proBNP huyết thanh
Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Ở người khỏe mạnh gen này chủ yếu ở tâm nhĩ. Khi có tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến tâm thất như suy tim, gen biểu lộ BNP tại thất sẽ tăng cao.
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
Các loại thảo mộc tốt nhất cho gan
Nhân trần được trường đại học Y Hà nội dùng điều trị bệnh viêm gan do vi rút tại bệnh viện Bạch mai và các bệnh viện tuyến trung ương khác.
Hậu sản thường
Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an toàn, trọng lượng tử cung lúc đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần, tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ 2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g.
Khái niệm về thông khí nhân tạo trong điều trị tích cực
Đảm bảo thay thế chức năng của phổi: PaO2, PaCO2, pH phải thay đổi tuỳ theo từng tình trạng bệnh lí, từng chỉ định thở máy.
Vai trò của beta2 microglobulin ở bệnh nhân suy thận mạn tính
Vai trò của β2M trong chẩn đoán phân biệt những rối loạn chức năng thận và theo dõi động học quá trình tiến triển bệnh lý thận được lưu ý một cách đặc biệt.
Phương thuốc cổ truyền trừ ho
Theo ý đó, phương thuốc cổ truyền cũng bao gồm nhiều vị tá, tạo ra tính phong phú về tác dụng cho phương thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả trị bệnh chung.
Các biến chứng của thở máy
Triệu chứng báo hiệu thường là tình trạng chống máy, khi đó khám phổi phát hiện được tràn khí màng phổi, hoặc dấu hiệu nghi ngờ tràn khí trung thất.
Hội chứng suy đa phủ tạng
Suy đa tạng (SĐT) là một tình trạng viêm nội mạch toàn thân do một đả kích làm hoạt hoá các tế bào miễn dịch.
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Chăm sóc bệnh nhân sốc
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp gây thiếu oxy tế bào, biểu hiện trên lâm sàng bằng tụt huyết áp phối hợp các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên.
Nét cơ bản về giải phẫu sinh lý ứng dụng của bộ máy hô hấp
Hen phế quản, COPD là những bệnh lý hay được thông khí nhân tạo, đặc điểm là hẹp đường thở bơm khí khó khi thở vào, khí ra chậm khi thở ra nguy cơ ứ khí trong phổi (auto PEEP).
Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản
Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.
Sốc phản vệ (dị ứng)
Sốc phản vệ là tình trạng lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của sự kết hợp kháng nguyên với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt tế bào ưa kiềm và các đại thực bào gây giải phóng các chất như histamin.
