- Trang chủ
- Thông tin
- Thông tin y học tiếng Việt
- Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành
Sinh lý bệnh và hậu quả của bệnh động mạch vành
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sinh lý bệnh
Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành gồm: tiền sử gia đình bị bệnh, đặc biệt bệnh động mạch vành xảy ra trước tuổi 50 tuổi, nam giới, cơ địa di truyền, những bất thường Lipid máu, tăng huyết áp, nghiện thuốc lá và đái tháo đường. Các yếu tố khác ít nghiêm trọng hơn gồm béo bệu và ít hoạt động thể lực.
Rối loạn chuyển hoá Lipid hoặc sử dụng quá mức Cholesterol và các loại mỡ bão hoà - đặc biệt khi có yếu tố cơ địa di truyền kết hợp, sẽ làm khởi phát quá trình xơ vữa. Bước đầu tiên là vỉa mỡ hoặc tích luỹ Lipid và các bạch cầu ăn Lipid ở dưới nội mạc. Lipoprotein tỷ trọng thấp là lipid sinh xơ vữa chủ yếu, trái lại lipoprotein có tỷ trọng cao có tác dụng bảo vệ cơ tim và trợ giúp việc huy động lipoprotein tỷ trọng thấp. Vai trò bệnh sinh của các loại lipid khác còn chưa rõ ràng.
Lipoprotein tỷ trọng thấp bị ôxy hoá làm cho chúng khó huy động hơn và còn làm nhiễm độc tế bào tại chỗ, bước tiếp theo là làm thay đổi chức năng nội mạc - ức chế các yếu tố giãn mạch có nguồn gốc nội mạc, phá vỡ nội mạc, kết dính tiểu cầu, giải phóng các yếu tố sinh trưởng khác, tăng sinh tế bào và hình thành mảng xơ vữa chín.
Các quá trình trên tiến triển chậm qua nhiều thập kỷ, trong hầu hết các trường hợp. Trái lại lịch sử tự nhiên của mảng xơ vữa chín khó có thể dự đoán được. Loét mảng, vỡ hoặc chảy máu có thể khởi phát hàng loạt các tổn thương thêm, tiểu cầu kết dính và hình thành cục máu đông, điều này có thể hoặc làm lành lại tổn thương, nhưng thường thì dẫn tới bít tắc lòng mạch nặng hơn hoặc là gây ra các hội chứng thiếu máu khác nhau. Những mảng xơ vữa mềm, chứa Lipid nhưng không gây tắc, rất dễ vỡ, khởi đầu hàng loạt các triệu chứng dẫn tới tắc nghẽn mạch do cục máu đông.
Xơ vữa động mạch vành tiến triển và tắc hoàn toàn có thể vẫn không biểu hiện lâm sàng. Chỉ có một mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và mức độ lan rộng về mặt giải phẫu của bệnh. Thiếu máu cơ tim có thể hoặc do tăng nhu cầu tiêu thụ ôxy cơ tim - gắng sức, stress, dao động bất thường tự phát của tần số tim và huyết áp, hoặc do sự cung cấp ôxy giảm, co thắt mạch vành, nút tiểu cầu hoặc huyết khối một phần gây ra. Rối loạn chức năng nội mạc đóng vai trò làm thay đổi ngưỡng thiếu máu, sự giải phóng yếu tố giãn mạch có nguồn gốc nội mạc bị tổn thương có thể làm co mạch không có sự đối kháng lại và làm cho sự kết dính tiểu cầu dễ dàng xảy ra.
Trong đau thắt ngực, nhu cầu tiêu thụ ôxy tăng là cơ chế thường gặp nhất. Trái lại trong hội chứng động mạch vành cấp thì lại do vỡ các mảng xơ vữa, các cục nút tiểu cầu và huyết khối mạch vành gây ra. Dù là do nghẽn mạch hay huyết khối thì mảng xơ vữa ổn định vẫn quyết định tiên lượng.
Một số cơn thiếu máu cơ tim có đau gây ra cơn đau thắt ngực, một số khác hoàn toàn yên lặng.
Hậu quả
Khi động mạch vành bị tắc thì vùng cơ tim tương ứng mà nó chi phối bị thiếu máu. Tuỳ mức độ, diện tích vùng cơ tim bị thiếu máu và thời gian thiếu máu mà sẽ gây ra những rối loạn về chức năng sinh lý cũng như biến đổi giải phẫu của cơ tim.
Vùng cơ tim bị thiếu máu sẽ gồm hai tổn thương chính: Tổn thương thiếu máu không hồi phục và tổn thương có hồi phục. Phần cơ tim bị hoại tử sẽ hình thành sẹo xơ và mất hoàn toàn chức năng sinh lý, phần còn lại trong vùng này sẽ bị giảm chức năng sinh lý.
Khái niệm cơ tim ngủ đông được xem như là sự giảm chức năng co bóp của cơ tim phù hợp để duy trì khả năng sống của cơ tim.
Cơ tim ngủ đông có thể liên quan với giảm tưới máu mạn tính, hoặc tình trạng thiếu máu lặp đi lặp lại có thể có tác động cộng hưởng đến chức năng co của tim.
Cơ tim ngủ đông dẫn tới sự biến đổi cấu trúc vi thể đảo ngược, bao gồm mất sợi và tích luỹ Glycogen. Do thay đổi cấu trúc, những tế bào cơ tim không bắt đầu co ngay sau tái tưới máu, nhưng có thể có sự phục hồi hoạt động co cơ bình thường trong một thời gian ngắn, thời gian nhận thấy sự phục hồi co cơ bình thường ở cơ tim ngủ đông sau tái tưới máu thì không giống nhau trong nhiều nghiên cứu.
Rối loạn vận động thành thất trái và phân số tống máu giảm là thuật ngữ nói lên suy chức năng thất trái và được gây lên bởi cơ tim ngủ đông.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh Ebola
Không thể nhiễm Ebola từ không khí, nước hoặc thực phẩm. Một người mang virus Ebola nhưng không có triệu chứng không thể lây lan căn bệnh này.
Nguyên nhân của bệnh gan
Mặc dù gan có khả năng xúc tiến tái sinh, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại có thể gây ra nghiêm trọng - và đôi khi không thể đảo ngược tác hại.
Tính chất, phân tích một số nhịp sóng điện não cơ bản
Sự tăng cường nhịp beta - sự tăng hưng phấn của vỏ não. Chiếm ưu thế nếu căng thẳng TK, hưng phấn hoặc lo âu. Giảm đi nếu chuyển động tự do các chi, kích thích xúc giác.
Bệnh cơ tim chu sản
Có nghiên cứu đã thấy trong huyết thanh của bệnh nhân có kháng thể với cơ trơn và actin kết quả là có sự giải phóng actin và myosin trong suốt thời kỳ tử cung thoái triển sau khi sinh con.
Nhiễm khuẩn hậu sản
Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xảy ra ở sản phụ sau đẻ mà khởi điểm là từ đường sinh dục (Âm đạo, cổ tử cung, tử cung).
Quy trình khử khuẩn máy thở
Máy thở gồm 2 phần chính: phần thân máy và phần đường thở nối máy với bệnh nhân. Giữa 2 hệ thống này có các filter lọc khuẩn ngăn cách. Do vậy khi tiến hành côn gtác khử khuẩn máy thở chúng ta chỉ cần khử khuẩn hệ thống đường thở.
Đặt nội khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản
Đặt nội khí quản khí quản đường miệng có đèn soi thanh quản là thủ thuật luồn qua miệng một ống nội khí quản, vượt qua thanh môn vào khí quản một cách an toàn.
Thăm dò thông khí phổi và khí máu động mạch
Đánh giá chức năng phổi của bệnh nhân trước khi mổ phổi (Ung thư phế quản, áp xe phổi, giãn phế quản, các can thiệp tim mạch, ổ bụng).
Thông khí không xâm nhập áp lực dương
CPAP ( Continuous Positive Airway Pressure, áp lực dương tính liên tục): bệnh nhân tự thở trên nền áp lực đường thở dương tính liên tục.
Nguyên lý cấu tạo máy thở
Các máy thở đều dựa vào nguyên lý tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí.
Tư vấn sức khỏe tim mạch miễn phí tại bệnh viện Hồng Ngọc
Mỗi năm, các bệnh lý về tim mạch đã cướp đi tính mạng của hơn 17 triệu người, không phân biệt tuổi tác, giới tính và tầng lớp xã hội, Những hậu quả nặng nề
Chăm sóc bệnh nhân tai biến mạch não
Tai biến mạch não, là dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng, của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24giờ
GIẢM NGỨA HỌNG VÀ HO DO THỜI TIẾT
Vùng họng là nơi nhạy cảm, dễ bị kích thích bên ngoài tác động. Hiện tượng kích ứng vùng họng hay gặp nhất là ngứa họng, ho, khản tiếng...Ngứa họng là cảm giác khó chịu đầu tiên tại vùng họng khi có kích thích.
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu
Bệnh nhân uống thuốc trừ sâu, nôn, và thở có mùi thuốc trừ sâu. Mức độ trung bình, nhức đầu, nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh, vẫn tỉnh, huyết áp bình thường.
Gánh nặng đột quỵ sẽ giảm khi huyết áp được kiểm soát tối ưu
Với tần suất mắc cao nhưng không được nhận biết và kiểm soát tốt, tăng huyết áp đã góp phần làm tăng thêm gánh nặng bệnh tật do đột qụy ở Việt Nam
Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn
Đây là một tình trạng bệnh lý hay gặp, đa dạng, nếu xử trí không đúng có thể nguy hiểm cho bệnh nhân.
Dung dịch vệ sinh phụ nữ tốt nhất
Thêm một nghiên cứu kiểm chứng về tác dụng, tính an toàn của dung dịch vệ sinh phụ nữ Dạ Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Block nhánh
Bloc nhánh là 1 hình ảnh điện tâm đồ do những rối loạn dẫn truyền xung động trong các nhánh bó His gây ra.
Chăm sóc bệnh nhân hôn mê
Hôn mê là tình trạng mất ý thức, và mất sự thức tỉnh, không hồi phục lại hoàn toàn khi được kích thích.
Co giật và động kinh
Co giật cũng được phân loại là cục bộ hoặc toàn thân dựa trên mức độ ảnh hưởng lên giải phẫu thần kinh hoặc được phân loại là đơn giản hay phức tạp dựa trên ảnh hưởng của co giật lên tình trạng ý thức.
Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Sự xuất hiện bệnh thận do đái tháo đường týp 2 sẽ làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, đột quỵ não lên gấp 10 lần. Nếu bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi chưa có MAU thì nguy cơ bệnh tim mạch gia tăng 2-4 lần
Tràn khí màng phổi toàn bộ
Tràn khí màng phổ toàn bộ là một bệnh lý cấp tính của khoang màng phổi đặc trưng bởi xuất iện khí trong từng khoang màng phổi ở các mức độ khác nhau
Sốc do tim
Chênh lệch oxy giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch cao do rối loạn trong sốc tim là do tổn thương chức năng tim, không phải do rối loạn ở ngoại vi.
Các phác đồ kiểm soát đường huyết trong hồi sức cấp cứu
Tiêm tĩnh mạch insulin loại tác dụng nhanh khi kết quả xét nghiệm đường huyết mao mạch lớn hơn 11 mmol trên lít, liều bắt đầu là 5 hoặc 10 đơn vị.
Tổn thương phổi và viêm phổi do hít phải
Sặc phổi là nguyên nhân quan trọng gây các hình thái bệnh nặng và tử vong khi chăm sóc người bệnh tại nhà cũng như trong bệnh viện
