- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Yếu chi: đánh giá triệu chứng trên bệnh cảnh lâm sàng
Yếu chi: đánh giá triệu chứng trên bệnh cảnh lâm sàng
Yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Yếu chi có thể khu trú hoặc toàn bộ. Chẩn đoán dựa vào đánh giá lâm sàng cẩn thận, toàn diện, trong nhiều trường hợp, chấn đoán nhờ vào hình ảnh não hoặc cột sống. Kiểm soát đột quỵ hiện nay yêu cầu đánh giá khẩn cấp yếu chi một bên. Tuy nhiên, yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.
Đột quỵ
Đột quỵ là nguyên nhân phổ biến của yếu chi một bên. Bệnh nhân có biểu hiện điển hình với khởi phát đột ngột yếu tay, chân hoặc cơ mặt một bên. Triệu chứng kéo dài trên 3h và thường không hồi phục. Tình trạng liệt mềm ban đầu tiến triển dần đến yếu neuron vận động trên (UMN) trong vài ngày sau đó. Có thể có các dấu chứng của rối loạn chức năng võ não kèm theo hoặc các vấn đề khác liên quan đến cảm giác, nhìn và phối hợp. Ngoài các trường hợp hiếm gặp, như một số tổn thương ở vị trí thân não, các triệu chứng và dấu chứng thường chỉ khu trú một bên.
Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA)
Cơn thiếu máu não thoáng qua là tổn thương thiếu máu não khu trú tạm thời. Các triệu chứng và dấu chứng thường kéo dài ít nhất 10 phút và có thể được xem như là đột quỵ nhưng nó hồi phục hoàn toàn mà không để lại di chứng thần kinh sau này. Định nghĩa cơn thiếu máu não thoáng qua cổ đen được miêu tả là hội chứng kéo dài ít hơn một ngày nhưng nó không tương quan với sự hiểu biết hiện đại về đột quỵ - triệu chứng trên 3 giờ có thể cho thấy tổn thương não không hồi phục trên hình ảnh. Ngoài các ngoại lệ hiếm gặp, Cơn thiếu máu não thoáng qua không phải là nguyên nhân gấy mất ý thức.
Tổn thương choán chỗ
Tổn thương choán chỗ như khối u, áp xe, khối máu tụ dưới màng cứng mạn tính, có thể gây triệu chứng và dấu chứng giống đột quỵ nhưng khởi phát điển hình thường từ từ và tiến triển tăng dần. Có thể có đặc điểm của tăng áp lực nội sọ hoặc các gợi ý của bệnh nền như bệnh lý ác tính, hoặc tắc mạch do căn nguyên nhiễm trùng như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Tổn thương tủy sống
Tổn thương tủy cắt ngang gây yếu chi neuron vận động trên hai bên (hai chi dưới/tứ chi), với mất toàn bộ cảm giác ở bên dưới mức tủy sống bị tổn thương và rối loạn chức năng cơ tròn. Tổn thương một bên (hội chứng Brown- Séquard) gây yếu chi neuron vận động trên xảy ra cùng một bên của cơ thể và mất cảm giác bản thể dưới mức tủy tổn thương kèm mất cảm giác nhiệt, đau đối bên.
Nguy nhân gây tổn thương chèn ép như thoát vị đĩa đệm trung tâm, chấn thương, di căn cột sống; bệnh lý bên trong như viêm tủy cắt ngang, u thần kinh đệm, nhồi máu tủy sống, thiếu B12. Đau kiểu đai thắt hoặc mất cảm giác bên dưới khúc bì ngực hoặc lưng gợi ý chèn ép tủy (nhưng không phải luôn luôn có) - Mức tổn thương liên quan đến khám thần kinh của chi dưới. Mất cảm giác yên ngựa, đau chân hai bên, bí tiểu và giảm sức căng hậu môn gợi ý hội chứng chùm đuôi ngựa.
Tổn thương thần kinh ngoại biên
Yếu neuron vận động dưới (lower motor neuron: LMN) có thể do các bệnh lý thần kinh ngoại biên gây ra hoặc do các tổn thương ảnh hưởng đến đám rối (bệnh lý đám rối), bệnh lý rễ tủy (radiculopathy) hoặc bệnh lý đơn dây thần kinh (mononeuropathy). Ở bệnh lý thần kinh ngoại biên, dây thần kinh dài nhất có xu hướng bị ảnh hưởng đầu tiên, dẫn đến yếu hoặc mất cảm giác kiểu găng tay, bít tất. Ở các tổn thương khác, yếu hoặc mất cảm giác phản ánh các vùng thần kinh cơ/ da phân bố theo dây thần kinh hoặc rễ thần kinh bị ảnh hưởng.
Bệnh lý neuron vận động
Là tình trạng thoái hóa mãn tính với biểu hiện yếu từ từ, tiến triển nặng dần và phối hợp với các dấu chứng yếu neuron vận động trên và yếu neuron vận động dưới. Nó có thể ảnh hưởng hành não nhưng không có rối loạn cảm giác.
Nguyên nhân khác
Viêm não có thể gây yếu chi như là một phần của nhóm triệu chứng thần kinh trung ương gồm lú lẫn, co giật và rối loạn ý thức. Xơ cứng rải rác có thể gặp ở hầu như tất cả kiểu yếu chi neuron vận động trên, mặc dù điển hình nhất là liệt hai chi dưới thứ phát do viêm tủy cắt ngang. Yếu chi khu trú thoáng qua có thể xảy ra đột ngột sau co giật cục bộ (liệt Tod). Migraine thỉnh thoảng gây yếu chi (migraine liệt nửa người) nhưng đây là chẩn đoán loại trừ. Nhược cơ gây mỏi các cơ ở chi. Yếu cơ toàn thể hóa có thể do bệnh lý cơ bẩm sinh/viêm cơ như viêm đa cơ, rối loạn nội tiết hoặc chuyển hóa như hội chứng Cushing, hạ Kali máu hoặc do thuốc/ngộ độc như corticoid, rượu; biểu hiện không đặc hiệu của các bệnh lý cấp tính ở người già, yếu cũng hay gặp.
Dấu chứng rối loạn chức năng võ não
Khiếm khuyết thị trường.
Nuốt khó.
Mất phối hợp động tác (dyspraxia).
Thờ ơ.
Mất tập trung cảm giác hoặc nhìn.
Đánh giá sức cơ của hội đồng nghiên cứu y khoa (MRC)
Mức và tìm kiếm khi thăm khám.
(1) Không vận động thậm chí không rung cơ.
(2) Chỉ co cơ nhẹ.
(3) Có khả năng vận động khi loại bỏ trọng lực nhưng không thắng được lực cản.
(4) Có thể thắng được trọng lực nhưng không thể chống lại hoàn toàn được toàn bộ lực cản.
(5) Sức cơ bình thường, chống lại được toàn bộ lực cản.
Bài viết cùng chuyên mục
Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng
Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.
Phòng chống thương tích và bạo lực
Giết người và tai nạn xe cơ giới là một nguyên nhân chính gây tử vong liên quan đến thương tích ở người trưởng thành trẻ tuổi
Tiêu chảy tái phát (mãn tính): phân tích đặc điểm lâm sàng
Tiến hành khám xét đại trực tràng để loại trừ ung thư/bệnh lý ruột viêm nếu bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài kèm theo với bất kỳ dấu hiệu: chảy máu khi thăm khám trực tràng, khối sờ thấy vùng bụng/trực tràng, sụt cân, thiếu máu thiếu sắt.
Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.
Khàn tiếng: phân tích triệu chứng
Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.
Chảy máu cam: phân tích triệu chứng
Chảy máu cam là kết quả của sự tương tác của các yếu tố gây tổn thương lớp niêm mạc và thành mạch, một số là cục bộ, một số là hệ thống và một số là sự kết hợp của cả hai.
Vàng da: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Vàng da xảy ra khi có sự rối loạn vận chuyển bilirubin qua tế bào gan có thể tắc nghẽn của ống dẫn mật do viêm hoặc phù nề. Điển hình là sự tăng không tỉ lệ giữa ALT và AST liên quan với ALP và GGT.
Đau ở giai đoạn cuối đời
Một số bác sỹ tham khảo quản lý đau cho người khác khi họ tin rằng nỗi đau của bệnh nhân không phải là do các căn bệnh mà họ đang điều trị cho các bệnh nhân
Đau ngực từng cơn: những lưu ý lâm sàng trong chẩn đoán
Phải loại trừ thuyên tắc phổi ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau kiểu màng phổi cấp tính và không có nguyên nhân nào khác rõ ràng. D-dimer âm tính cùng Wells score < 4 (đủ khả năng loại trừ chẩn đoán này).
Viêm bàng quang cấp trong chẩn đoán và điều trỊ
Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ có thể dùng kháng khuẩn liều đơn ngắn ngày. Viêm bàng quang biến chứng ít gặp ở nam giới.
Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật
Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.
Phân tích triệu chứng ngủ nhiều để chẩn đoán và điều trị
Ngủ nhiều quá mức nên được phân biệt với mệt mỏi tổng quát và mệt mỏi không đặc hiệu, vì bệnh nhân thường sử dụng các thuật ngữ thay thế cho nhau.
Hôn mê: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Hôn mê là tình trạng bất tỉnh một khoảng thời gian kéo dài được phân biệt với giấc ngủ bởi không có khả năng đánh thức bệnh nhân.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua tiền sử bệnh lý
Sau khi yêu cầu bệnh nhân mô tả các triệu chứng hoặc vấn đề y tế khiến họ phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế, hãy bắt đầu khám phá mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và bệnh có thể tồn tại.
Đánh trống ngực hồi hộp
Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.
Mất điều hòa cơ thể: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Mất điều hòa bao gồm tay vụng về, dáng đi bất thường hoặc không ổn định và rối loạn vận ngôn, nhiều bất thường vận động được thấy trong rối loạn chức năng tiểu não.
Đồng tử không đều: phân tích triệu chứng
Ở hầu hết các bệnh nhân, đồng tử không đều được phát hiện tình cờ; các triệu chứng là tương đối hiếm gặp, cần hỏi về các triệu chứng ở mắt như đau, đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị
Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.
Giai đoạn cuối đời của bệnh nhân
Trải nghiệm của bệnh nhân vào cuối của cuộc sống bị ảnh hưởng bởi những kỳ vọng của họ về cách họ sẽ chết và ý nghĩa của cái chết.
Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết
Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi
Loãng xương: phân tích triệu chứng
Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.
Tim to: phân tích triệu chứng
Tim to là do quá tải áp lực và phì đại cơ của một hoặc nhiều buồng tim, quá tải thể tích với sự giãn nở của các buồng tim hoặc bệnh cơ tim.
Chảy máu trực tràng: phân tích triệu chứng
Đánh giá ban đầu nên xác định mức độ nghiêm trọng và sự ổn định huyết động của bệnh nhân và xác định nguồn gốc của chảy máu là đường tiêu hóa trên hoặc dưới về bản chất.
Nhiễm trùng đường hô hấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám
Ở những bệnh nhân khỏe mạnh trước đó mà không có dấu hiệu ngực khu trú hoặc bất thường trên XQ phổi, chẩn đoán nhiều khả năng là nhiễm trùng hô hấp không viêm phổi, ví dụ viêm phế quản cấp.
Chiến lược sử dụng thuốc giảm đau
Nếu cơn đau không thể kiểm soát mà không có tác dụng phụ khó chịu của thuốc, các bác sĩ nên xem xét sử dụng liều thấp hơn của nhiều loại thuốc, được thực hiện thường cho đau thần kinh
