- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực
Không phải tất cả các loại thuốc diệt chuột warfarin gây ra nhận diện y tế. Đánh giá được xác định bởi các tình huống lâm sàng và độc tính của phơi nhiễm. Một liều không độc là < 1 mg. Tuy nhiên, với hầu hết các loại thuốc diệt chuột warfarin, lượng chính xác rất khó xác định và hoàn cảnh lâm sàng cũng như loại thuốc được sử dụng để xác định xem phơi nhiễm có độc hay không.
Warfarin và các chất diệt chuột loại chống đông liên quan gây ức chế tổng hợp các yếu tố đông máu II, VII, IX, X cần đến vitamin K tại gan. Tác dụng chống đông xuất hiện sau 2 -3 ngày. Các chất chống đông tác dụng kéo dài (brodifacoum, bromodilone, courmatetralyl, dlfenacoum) gây rối loạn đông máu kèo dài hàng tuần đến hàng tháng.
Liều uống thông thường (10 - 20mg) trong 1 lần không gây ngộ độc cấp nghiệm trọng. Ngược lại, dùng kéo dài warfarin với liều thấp (2mg/ngày) có thể gây rối loạn đông máu hoặc chảy máu. Liều tử vong thấp nhất được báo cáo do warfarin là 6,667mg/kg.
Chẩn đoán xác định
Hỏi bệnh
Khai thác bệnh sử, vật chứng: tên thuốc, dạng thuốc (ARS Rat Killer, Rat - K, courmarin, dlcourmarln, courmadin... đóng gói dạng bột hoặc dạng viên), số lượng uống, thời gian, thời gian sau uống đến tuyến cơ sờ, xử trí tại tuyến cơ sờ.
Yêu cầu mang thuốc, vỏ thuốc đến.
Lâm sàng
Nổi bật là tình trạng xuất huyết biểu hiện sau 2 -3 ngày trở đi.
1-2 ngày đầu bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng.
Xuất huyết ở các mức độ khác nhau: chảy máu chân răng, chảy máu cam, chảy máu dưới kết mạc mắt, chảy máu não, tụ máu trong cơ.
Rối loạn đông máu gây chảy máu xuất hiện sớm nhất sau 8 -12 giờ nhưng thông thường sau 2 - 3 ngày.
Các triệu chứng khác có thể gặp: ý thức lơ mơ, đau đầu, rối loạn điều hòa vận động, đau bụng, buồn nôn. Nặng hơn có thể gặp tiêu cơ vân, suy hô hấp, co giật, hôn mê...
Cận lâm sàng
Xét nghiệm đông máu: giảm các yếu tố II, VII, IX và X giảm PT% và kéo dài INR (nguy cơ chảy máu cao nếu INR > 5).
Các xét nghiệm khác: công thức máu, nhóm máu và chéo máu đề phòng khi chảy máu ồ ạt do rối loạn đông máu để truyền máu.
Sinh hóa máu: tăng GOT, GPT, ure, creatinin, CK.
Các xét nghiệm khác tùy theo tình trạng bệnh nhân.
Chẩn đoán phân biệt
Ngộ độc các lại thuốc diệt chuột khác
Nhóm phosphua kẽm: tổn thương đa cơ quan, ban đầu đau bụng, nôn, tiêu chảy xuất hiện sớm, toan chuyển hoá, rối loạn nhịp tim, phù phổi cấp, tiêu cơ vân - suy thận, viêm gan cấp, xét nghiệm đông máu bình thường.
Nhóm tluoroacetate: rối loạn nhịp tim, suy tim cấp, gây tăng trương lúc cơ, co giật, xét nghiệm đông máu bình thường.
Bệnh máu, suy gan
Không có tiền sử ngộ độc cấp, triệu chứng bệnh lí toàn thân khác.
Chẩn đoán biến chứng
Chảy máu các tạng: phổi, tiêu hóa, tiết niệu, ổ bụng, thần kinh trung ương...
Điều trị
Ổn định chức năng sống
Hô hấp, tuần hoàn. Đặc biệt chú ý các trường hợp chảy máu não có rối loạn ý thức, huyết động.
Các biện pháp ngăn ngừa hấp thu
Rửa dạ dày thải độc nếu cần thiết và số lượng thuốc uống nhiều, đến sớm.
Than hoạt: liều 1 g/kg kèm sorbitol có thể nhắc lại sau 2 giờ nếu bệnh nhân uống số lượng nhiều, đến sớm.
Các biện pháp thải trừ chất độc
Chưa có biện pháp nào hiệu quả với loại ngộ độc này.
Điều trị bằng antidote (chất giải độc đặc hiệu)
Vitamin K1: khi có rối loạn đông máu rõ:
Cách dùng: trẻ em tối thiểu 0,25mg/kg, người lớn tối thiểu 20mg/lần, 3 - 4 lần/ngày. Duy trì 10 - 100mg/ngày chia 3 - 4 lần đến khi INR về bình thường. Có thể uống, tiêm dưới da.
Theo dõi: xét nghiệm INR mỗi 12-24 giờ.
Không dùng vitamin K1 để điều trị dự phòng khi chưa có rối loạn đông máu.
Huyết tương tươi đông lạnh: khi có rối loạn đông máu PT < 40%, có chảy máu, truyền huyết tương tươi đông lạnh, truyền máu toàn phần khi có chảy máu gây mất máu nặng.
Phòng bệnh
Giáo dục ỷ thức sử dụng và bảo quản hóa chất diệt chuột an toàn, hợp lí.
Bài xem nhiều nhất
Suy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nhiễm trùng do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus): chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản
Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đái tháo đường: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cơn đau quặn thận: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Hạ đường huyết: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Viêm màng não mủ: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Điều trị thích hợp, và biện pháp phòng ngừa bổ sung, suy tuyến thượng thận có thể có cuộc sống năng động, và có tuổi thọ bình thường.
Tụ cầu vàng là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S.aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp.
Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong
Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh
Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu
Virus thủy đậu tăng cường sự lây nhiễm, bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch vật chủ, chẳng hạn như giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính.
Đái tháo đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein.
Đau bụng xảy ra khi sỏi bị kẹt trong đường tiết niệu, thường là trong niệu quản, sỏi chặn và làm giãn khu vực niệu quản, gây đau dữ dội
Hạ đường huyết được định nghĩa là đường huyết nhỏ hơn 3 mmol mỗi lít, ở những bệnh nhân nhập viện, nên điều trị đường huyết nhỏ hơn hoặc bằng 4 mmol
Có nhiều vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Tuy nhiên, tần suất mắc của từng chủng vi khuẩn tùy thuộc vào tuổi cũng như một số yếu tố liên quan đến sức đề kháng cơ thể.